Định luật Okun và đường cong Phillips - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Định luật Okun và đường cong Phillips



 
MỤC LỤC
I/ Đặt vấn đề: 1
1/ Giới thiệu đề tài 1
2/ Phạm vi đề tài: 1
3/ Ý nghĩa của đề tài: 2
 
II/ Nội dung chính: 2
1/ Các khái niệm: 2
a/ Sản lượng (GDP): 2
b/ Thất nghiệp: 3
c/ Lạm phát: 3
2/ Định luật Okun: 4
a/ Nội dung định luật: 4
b/ Ý nghĩa và ứng dụng của định luật: 6
3/ Đường cong Phillips: 6
a/ Giới thiệu chung về đường cong Phillips: 6
b/ Ứng dụng của đường cong Phillips: 7
c/ Sự dịch chuyển của đường cong Phillips: 8
d/ Nghiên cứu mở rộng.: 9
 
III/ Kết luận: 11
Danh mục tài liệu tham khảo: 14
Danh sách nhóm và đánh giá: 14
Nhận xét của giáo viên: 15
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

và trở thành tâm điểm chú ý trên các phương tiện thông tin đại chúng thời gian gần đây. Trong khi đó, lạm phát lại là một câu chuyện khác ở đất nước Zimbabwe nhỏ bé, với chi phí sinh hoạt vô cùng đắt đỏ, đẩy người dân vào cảnh khốn cùng. Điều này đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách và chính phủ mỗi nước nhiều nhiệm vụ khó khăn trong công tác điều hành nền kinh tế. Và câu hỏi đặt ra cho mỗi chính phủ là nên giảm thiểu thất nghiệp xuống mức tối ưu là bao nhiêu để không tạo ra áp lực làm lạm phát gia tăng ? Đó cũng là lý do mà nhóm chúng tui quyết định chọn đề tài : Định luật Okun và đường cong Phillips để nghiên cứu.
Định luật Okun ra đời nhằm khảo sát sự biến động của chu kỳ kinh tế, sự giao động của mức sản lượng thực tế quanh sản lượng tiềm năng, và mối quan hệ giữa chúng, trên cơ sở đó, dự báo mức tỷ lệ thất nghiệp kỳ vọng trong sự ràng buộc với hai biến số nêu trên.
Đường cong Phillips khảo sát các kết hợp giữa lạm phát và thất nghiệp trong mối quan hệ với sự dịch chuyển đường tổng cung của toàn nền kinh tế.
2/ Phạm vi đề tài:
Do tính chất của đề tài và yêu cầu của giáo viên bộ môn nên chúng tui sẽ không đi quá sâu vào phân tích những ứng dụng thực tiễn hay nghiên cứu nguồn gốc hình thành của định luật Okun và mô hình đường cong Phillips mà chỉ tập trung vào việc giới thiệu và mô hình hóa một cách khái quát nhất, cô đọng nhất nội dung định luật cũng như mô hình đường cong Phillips đồng thời kết hợp với việc ứng dụng vào tính toán, dự báo tỷ lệ thất nghiệp và khảo sát mối quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập được về GDP, tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát qua các năm được lựa chọn trong mô hình. Vì tính chất chưa đầy đủ cũng như thiếu thống nhất giữa các tiêu chí trong việc thu thập dữ liệu thống kê và hạch toán GDP của Việt Nam, nên chúng tui quyết định chọn dữ liệu thống kê GDP của nước Mỹ và Canada để thuận lợi hơn trong việc tính toán và đảm bảo tính chính xác của mô hình, tăng sức thuyết phục trong việc ứng dụng định luật Okun và đường cong Phillips vào khảo sát, tính toán.
3/ Ý nghĩa của đề tài:
Đề tài thành công sẽ cung cấp cho người đọc một cái nhìn rõ nét hơn về mối quan hệ giữa các biến số kinh tế: lạm phát, thất nghiệp trong mối quan hệ với sản lượng thực tế, sản lượng tiềm năng và chu kỳ kinh tế. Trên cơ sở, giúp người đọc hiểu rõ hơn về một trong các công cụ kinh tế mà các nhà hoạch định chính sách thường sử dụng trong công tác nghiên cứu, hoạch định chính sách, và dự báo kinh tế, từ đó , tạo nền tảng để người đọc tiến lên những bước cao hơn trong công việc nghiên cứu kinh tế của mình.
II/ Nội dung chính:
1/ Các khái niệm:
a/ Sản lượng (tổng sản phẩm – GDP):
Sản lượng thu nhập là một khái niệm quan trọng trong kinh tế học vĩ mô nói riêng và trong hạch toán kinh tế nói chung, đây là một trong những biến số cơ bản trong các mô hình khảo sát kinh tế và dự báo, làm nền tảng cho các chính sách điều hành kinh tế của mọi chính phủ trên thế giới.
Trong cuốn sách Kinh tế học vĩ mô của GS N.Greory Mankiw, ông định nghĩa: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là giá trị thị trường của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một nước, trong một thời kỳ nhất định.
Đây là một đại lượng được ước tính hàng năm dựa trên những chỉ số thống kê về giá trị thị trường của hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trên lãnh thổ của một nước. Biến số GDP là một biến số lưu lượng, đây là một đặc điểm khác biệt quan trong so với các biến số khác như tổng khoản nợ quốc gia hay tổng dự trữ ngoại hối của chính phủ...
Việc tính toán GDP theo giá hiện hành cho ta một giá trị GDP danh nghĩa, tuy nhiên sự gia tăng tuyệt đối của GDP danh nghĩa chưa thể hiện chính xác sự gia tăng thực hay sụt giảm tổng sản lượng của toàn nền kinh tế, đôi khi phóng đại tổng sản lượng quốc gia vì trong hạch toán GDP danh nghĩa còn bao hàm cả yếu tố lạm phát tức sự biến động giá cả.
Vì thế, ta cần tới một chỉ số GDP khác đó là GDP thực tế. Theo N.G Mankiw: GDP thực tế là GDP sử dụng giá cố định trong năm gốc để đánh giá sản lượng hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế. Nói cách khác, GDP thực tế là chỉ số GDP đã được điều chỉnh yếu tố lạm phát trong hạch toán , vì thế GDP thực chỉ phản ánh sự thay đổi của sản lượng hàng hóa và dịch vụ chứ không chịu ảnh hưởng của biến động giá cả. Do đó, GDP thực phản ánh được năng lực của nền kinh tế trong việc thỏa mãn nhu cầu của người dân.
Trong mô hình khảo sát của định luật Okun, còn một khái niệm khác được nhắc đến là GDP tiềm năng (sản lượng tiềm năng),là mức sản lượng tối ưu mà nền kinh tế có thể đạt được khi sử dụng hết một cách hợp lý các nguồn lực của nền kinh tế mà không gây áp lực làm lạm phát tăng cao. Tại mức sản lượng tiềm năng vẫn còn thất nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp đó là thất nghiệp tự nhiên.Sản lượng tiềm năng chỉ đạt được trong dài hạn. Tuy nhiên, đây không phải mức sản lượng tối đa mà nền kinh tế có thể đạt được.
b/ Thất nghiệp:
Thất nghiệp được định nghĩa là: tình trạng mà những người đang trong độ tuổi lao động quy định, có khả năng lao động, đang tìm việc nhưng chưa có việc làm.
Theo định nghĩa trên thì những người ngoài độ tuổi lao động, cho dù đang tìm việc và không có việc làm thì cùng không được xem là thất nghiệp. hay những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, nhưng không hề có hành động đi tìm kiếm việc làm thì cũng không phải là người thất nghiệp. Những thành phần này được xếp ngoài lực lượng lao động và không phải là đối tượng mà ta đang khảo sát.
Tỷ lệ thất nghiệp: là tỷ số giữa số người thất nghiệp chia cho toàn bộ lực lượng lao động. Lực lượng lao động ở đây bao gồm toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có việc làm và những người thất nghiệp.
Phân loại thất nghiệp theo nguyên nhân gây ra thì thất nghiệp gồm 3 loại:
Thất nghiệp cơ học: là loại hình thất nghiệp do người lao động bỏ việc cũ tìm việc mới, hay là những người lao động mới gia nhập hay tái gia nhập lực lượng lao động, cần có thời gian để tìm việc làm.
Thất nghiệp cơ cấu: là loại hình thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối về mặt cơ cấu giữa cung và cầu lao động. Nguyên nhân có thể là do người lao động thiếu kỹ năng hay sự khác biệt về địa điểm cư trú.
Thất nghiệp cơ học và thất nghiệp cơ cấu gộp chung lại là thất nghiệp tự nhiên.
Thất nghiệp chu kỳ: là thất nghiệp do tình trạng suy thoái kinh tế, sản lượng thực tế xuống thấp hơn mức sản lượng tiềm năng, nền kinh tế trì trệ và gây ra thất nghiệp.(theo lý thuyết Keynes.
Phân loại thất nghiệp theo cung cầu lao động thì thất nghiệp gồm 2 loại: thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện:
Thất nghiệp tự nguyện: là tình trạng thất nghiệp mà người lao động tư chối việc làm vì mức lư
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status