Nghiên cứu thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương - pdf 19

Download miễn phí Khóa luận Nghiên cứu thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Chí Linh - Tỉnh Hải Dương



MỤC LỤC
 
1. Mở đầu1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài1
1.2. Mục đích – yêu cầu3
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu4
2.1. Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư một số nước trên thế giới4
2.2. Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam
3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
A. Nội dung nghiên cứu
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường liên quan đến đề tài
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
3.3. Thực trạng phát triển hệ thống điểm dân cư trên địa bàn huyện Chí Linh
3.4. Định hướng phát triển mạng lưới dân cư huyện Chí Linh đến năm 2020
3.5. Xây dựng mô hình quy hoạch chi tiết trung tâm xã
B. Phương pháp nghiên cứu
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường Chí Linh
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.2. Các nguồn tài nguyên
4.1.3. Cảnh quan môi trường
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường cho phát triển hệ thống điểm dân cư
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
4.2.1. Kinh tế
4.2.2. Xã hội
4.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
4.3. Thực trạng phát triển hệ thống điểm dân cư trên địa bàn huyện Chí Linh
4.3.1. Tình hình quản lý sử dụng đất khu dân cư
4.3.2. Phân loại hệ thống điểm dân cư
4.3.3. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong xây dựng và phát triển điểm dân cư
4.4. Định hướng phát triển mạng lưới dân cư huyện Chí Linh đến năm 2020
4.4.1. Các dự báo cho định hướng phát triển mạng lưới dân cư
4.4.2. Định hướng phát triển mạng lưới dân cư
4.5. Xây dựng mô hình quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã Văn An
4.5.1. Tính cấp thiết và mục tiêu đồ án quy hoạch khu trung tâm
4.5.2. Khái quát điều kiện tự nhiên và hiện trạng khu trung tâm
4.5.3. Quy hoach chi tiết khu trung tâm
5. Kết luận và đề nghị
Tài liệu tham khảo
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ện tự nhiên, đất đai, vị trí địa lý như trên sẽ tạo điều kiện thuận lơị cho phát triển hệ thống các điểm dân cư trên địa bàn huyện theo xu hướng đô thị hoá tại các khu vực phát triển trên địa bàn huyện như: thị trấn Sao Đỏ, thị trấn Bến Tắm, thị trấn Phả Lại, đồng thời cũng tạo điều kiện cho phát triển các điểm dân cư tại các vùng nông thôn theo xu hướng hình thành và phát triển tại trỗ bằng hình thức mở rộng về quy mô, tính chất trên cơ sở điểm dân cư cũ.
- Với địa hình đa dạng, núi đồi, đồng bằng, sông ngòi và cảnh quan thiên nhiên phong phú, khí hậu ôn hoà, nguồn nước dồi dào, môi trường trong lành là những lợi thế đáng kể để Chí Linh có thể chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Đó cũng là cơ sở tạo nên một khuôn viên sống đẹp, hài hoà, trong lành với đủ các điều kiện tốt về khung cảnh tự nhiên và các dịch vụ cho sự phát triển hệ thống các điểm dân cư trên địa bàn huyện trong tương lại.
- Giàu tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn, nhiều di tích lịch sử danh thắng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế du lịch sẽ góp phần tạo nên nguồn nội lực về kinh tế cho Phát triển và xây dựng những điểm dân cư.
* Những khó khăn
- Đất đai phần lớn là diện tích đồi núi, địa hình phức tạp, độ dốc lớn nên dễ bị thoái hoá do rửa trôi, xói mòn, làm ảnh hưởng đến khả năng sản xuất nông nghiệp. Đồng thời gây khó khăn cho quá trình xây dựng và bố trí hệ thống mạng lưới dân cư.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường tuy không lớn nhưng cũng đã ảnh hưởng đến không gian sống, môi trường sống, sức khoẻ người dân, nhất là đối với những người dân sống ven các khu công nghiệp, khu du lịch.
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
4.2.1. Kinh tế
1. Tăng trưởng kinh tế
Nhịp độ tăng trưởng kinh tế tính trên toàn địa bàn huyện thời gian qua luôn đạt mức độ cao. Bình quân giai đoạn 1996 - 2000 tăng xấp xỉ 10%/năm, giai đoạn 2001 - 2006 tăng bình quân 9,7%/năm. Tốc độ tăng trưởng của ngành nông, lâm, thuỷ sản tăng 5,3%/năm; ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng tăng 16,5%/năm; ngành dịch vụ, thương mại, du lịch tăng 12,2%. Bình quân thu nhập đầu người đạt 12, 7 triệu đồng/năm, tăng bình quân 16,8%/năm. Nếu kinh tế chỉ tính riêng phần do địa phương quản lý (không kể các cơ sở kinh tế do Trung ương và tỉnh đóng trên địa bàn) thì giai đoạn 1996 - 2000 tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7,4%/năm, giai đoạn 2001- 2006 đạt bình quân 7,4%/năm, thu nhập bình quân đạt 4,1 triệu đ/người /năm [23].
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2001 - 2006
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp.
Bảng 4.1. Tổng sản phẩm và cơ cấu kinh tế trên địa bàn toàn huyện
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng Sản phẩm
(giá 1994 - tỷ đồng)
854.838
1.461.768
2.250.194
3.035.747
3.138.592
3288592
Cơ cấu kinh tế (%)
100
100
100
100
100
100
Nông lâm, thuỷ sản
21,4
13,7
15,0
14,5
16,2
13,5
Công nghiệp, xây dựng
55,9
71,4
70,0
65,5
70,3
72,3
Dịch vụ, du lịch
22,7
14,9
15,0
20,0
13,5
14,2
(Nguồn: Số liệu thống kê và các báo cáo của huyện Chí Linh)
Qua bảng số liệu trên cho thấy tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn rất chậm, công nghiệp địa phương chậm phát triển, tuy nhiên ngành dịch vụ và du lịch những năm gần đây đã có bước phát triển tương đối khá nhờ công nghiệp Trung ương và của tỉnh phát triển mạnh trên địa bàn. Nếu so với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Hải Dương thì Chí Linh ở mức độ thấp hơn. (Tăng trưởng kinh tế bình quân của tỉnh giai đoạn 2001 - 2006 đạt 10,5%/năm).
3. Xu hướng phát triển kinh tế
Trong những năm tiếp theo, mục tiêu về phát triển kinh tế của huyện Chí Linh cũng như của tỉnh Hải Dương đó là:
Phát huy những thành tựu đã đạt dược trong những năm qua, kết hợp đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất kinh tế - xã hội. Tạo dựng nền sản xuất hàng hoá với các sản phẩm truyền thống và sản phẩm mới có thương hiệu nổi tiếng đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
Tăng nhanh mức GDP/đầu người và đạt khoảng 16,5 triệu đồng giá hiện hành vào năm 2010 và đạt trên 60 triệu đồng giá hiện hành vào năm 2020. Phấn đấu đạt nhịp độ tăng tổng sản phẩm GDP giai đoạn 2006 – 2010 là 11%/năm. Trong đó giá trị sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản: 4- 4.5%/năm. Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng:17,4%/năm. Giá trị sản xuất dịch vụ: 12 – 13%/năm. Cơ cấu kinh tế phát triển theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp.
Bảng 4.2. Định hướng cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010 và 2020
STT
Ngành nghề
Năm 2010 (cơ cấu %)
Năm 2020 (cơ cấu %)
1
Nông nghiệp, thuỷ sản
21
16
2
Công nghiệp
46
47
3
Dịch vụ
33
37
Bên cạnh đó, huyện Chí Linh có chủ trương đẩy mạnh phát triển kinh tế đối ngoại, thu hút nguồn vốn từ bên ngoài vào phát triển kinh tế của huyện.
4.2.2. Xã hội
1. Dân số:
Dân số trung bình của Chí Linh cuối năm 2006 là 150444 người, trong đó dân số đô thị là 38.520 người, chiếm 25,6% tổng dân số. Tỷ lệ dân số đô thị của huyện cao hơn 10% so với tỉnh Hải Dương và tương đương tỷ lệ dân số đô thị của cả nước.
Tốc độ tăng dân số tự nhiên là 0,85%, (tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh Hải Dương năm 2006 là 1,01%). Các dân tộc ở Chí Linh, ngoài người Kinh chiếm phần lớn dân số, còn có 16 dân tộc ít người cùng sinh sống gồm: Mán, Hoa, Khơ Me, Tày, Nùng, Sán Dìu và các dân tộc khác. Dân cư phân bố không đồng đều, mật độ dân số trung bình toàn huyện là 528 người /km2, mật độ cao nhất là thị trấn Sao Đỏ 3.126 người/km2; xã Kênh Giang 1.775 người/km2; thị trấn Phả Lại 1.234 người/km2; thấp nhất là xã Hoàng Hoa Thám 105 người/km2.
Trong những năm qua do làm tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình nên tỷ lệ sinh giảm đáng kể, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên từ 2003 đến nay đều ở mức dưới 1% [23].
2. Lao động và việc làm:
Số lao động trong độ tuổi chiếm khoảng 55% dân số, tuy nhiên số lao động làm việc trong các ngành kinh tế chỉ chiếm có 48,5%, như vậy số lao động thiếu việc làm còn tương đối nhiều, đây cũng là một vấn đề bức xúc cần được quan tâm giải quyết trong thời gian tới. Hiện nay lực lượng lao động làm việc trong các lĩnh vực kinh tế gồm: lao động nông lâm thuỷ sản chiếm 75,4%, lao động công nghiệp xây dựng chiếm 12,5%, lao động dịch vụ chiếm 12,1% [23].
Bảng 4.3. Diễn biến dân số và lao động huyện Chí Linh những năm qua
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
1. Dân số trung bình
người
146.781
147.570
150.444
151618
- Phân theo khu vực:
Thành thị
người
37.576
36.597
38.520
38821
Nông thôn
người
109.205
110.973
111.924
11297
- Phân theo giới tính:
Nam
người
72.510
73.047
74.529
75520
Nữ
người
74.271
74.523
75.915
76098
2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
%
0,96
0,75
0,85
0,8
3. Tổng số lao động
người
66.852
71.824
72.203
72703
Trong đó: - Lao động NN
người
56.213
54.657
54.476
54176
- Lao động CN
ng
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status