Giải pháp tăng cường đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ xi măng của công ty xi măng Hải phòng - pdf 19

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp tăng cường đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ xi măng của công ty xi măng Hải phòng



MỤC LỤC Trang
Lời nói đầu 1
Nội dung 2
Phần 1 : Tổng quan về công ty xi măng Hải phòng 2
1.Sự ra đời và sơ lược qúa trình phát triển của công ty 2
1.1.Sự ra đời và sơ lược qúa trình phát triển của công ty 3
1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty . 3
2. Những đặc điểm chủ yếu của công ty . 8
2.1 Đặc điểm về sản phẩm 8
2.2 Đặc điểm về qui trình chế tạo sản phẩm 10
2.3 Đặc điểm về lao động 13
2.4 Đặc điểm về máy móc thiết bị 15
2.5 Đặc điểm về thị trường – khách hàng 17
2.6 Đặc điểm vể vốn kinh doanh 18
3 Cơ cấu sản xuất và tổ chức quản lý của công ty 19
3.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuât của công ty 19
3.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 25
Phần 2 : Đánh giá thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty 27
1. Kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện hoạt động tiêu thụ 27
1.1 Kết qủa sản xuất kinh doanh của công ty 27
1.2 Tình hình thực hiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty 31
2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ . 41
2.1 Các nhân tố bên trong 41
2.2 Các nhân tố bên ngoài 50
3. Những đánh giá thực trạng việc thực hiện các hoạt động tiêu thụ 53
3.1 Những thành tích đạt được 53
3.2 Những thực trạng còn tồn tại trong hoạt động tiêu thụ xi măng 55
3.3 Những nguyên nhân 56
Phần 3 :Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ xi măng 58
1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty đến năm 2010 58
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ xi măng của công ty 59
2.1Cải tổ cơ cấu quản lý nhằm nâng cao hoạt động nghiện cứu thị trường 59
2.2 Hoàn thiện chính sách sản phẩm 60
2.3 Tổ chức và quản lý có hiệu qủa mạng lưới tiêu thụ 64
2.4 Tăng cường các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ 65
2.5 Về khâu kiểm tra, kiểm soát trong phòng kinh doanh 68
2.6 Một số vấn để khác 68
Kết luận 70
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ào nhu cầu của thị trường. Nhìn chung sản lượng tiêu thụ loại xi măng này có xu hướng tăng qua các năm.
- Xi măng trắng : Là một thành viên duy nhất trong Tổng Cty xi măng có thể sản xuất xi măng trắng bằng phương pháp lo quay nên công ty xác định đây là mặt hàng sản xuất kinh doanh mũi nhọn của công ty. Nhưng thị trường có xuất hiện nhiều loại xi măng trắng ngoại nhập có chất lượng tương đựơc bán với giá rẻ hơn nên sản lượng tiêu thụ loại này còn bếch bênh trong những năm qua. Cụ thể năm 2001 sản lượng tiêu thụ đạt 12.780 tấn giảm so với năm 2000 là 10.140 tấn. Năm 2002 sản lượng tiêu thụ đạt 38.830 tấn so với năm 2001 là 26.050 tấn, tỷ lệ tăng 184,6%. Sở dĩ lượng tiêu thụ tăng của năm 2002 là do công ty áp dụng triển khai đề tài nâng cao độ trắng ổn định 78 – 82% tạo đựơc uy tín trong thị trường của cả nước, đồng thời trong khâu tiêu thụ công ty chủ động nghiên cứu nắm bắt kịp thời thị trường, ở đâu có yêu cầu mua xi măng trắng là công ty thuê phương tiện vận tải, cung ứng kịp thời cho các tổng đại lý độc quyền phân phối nên sản lượng tiêu thụ nâng lên đáng kể.
- Xi măng rời : Thực chất đây là loại xi măng đen PC 30 chưa đóng bao, loại xi măng được bán theo hình thức hợp đồng cho Nhà máy bê tông đúc sẵn trên địa bàn Hải phòng,và bán cho các đơn vị xây dựng công trình lớn đựơc thi công trong thời gian ngắn. Năm 2001 sản lượng tiêu thụ đạt 1.230 tấn giảm 913 tấn so với năm 2000, còn năm 2002 lại tăng đạt 3.466 tấn.
- Xi măng bền SO4 : Do đặc tính xi măng này chỉ dùng xây dựng ở các công trình nước mặn, vùng ven biển nên công ty chỉ tiến hành sản xuất theo những đơn đặt hàng. Trong 2 năm 2002 và 2001 do không có đơn đặt hàng nên công ty không tiến hành sản xuất loại xi măng này.Có thể thấy đây không phải là chủng loại sản phẩm trọng yếu của công ty.
- Clinker : Đây là mặt hàng chủ yếu được bán cho các công ty thành viên trong Tổng Cty xi măng Việt Nam. Nên sản lượng tiêu thụ của chủng loại xi măng này phụ thuộc rất lớn theo sự phân công cung cấp của Tổng Cty.
Như vậy, trong những năm qua mặc dù hoạt động tiêu thụ gặp nhiều khó khăn có những lúc sản lượng tiêu thụ sụt xuống đáng kể nhưng công ty vẫn duy trì và thực hiện tốt viêc kinh doanh các loại xi măng truyên thống đen loại cho công ty những khoản doanh thu lớn góp phần ổn định sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2.2 Phân tích tình hình tiêu thụ xi măng theo địa bàn kinh doanh.
Phân tích tình hình tiêu thụ xi măng theo địa bàn kinh doanh cho thấy địa bàn chính và tình hình tăng giảm sản lượng tiêu thụ ở từng địa bàn, từ đó công ty sẽ có kế hoạch cung cấp kịp thời xi măng cho từng địa bàn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty xi măng Hải phòng đựơc Tổng Cty xi măng Việt Nam phân công phụ trách 4 tỉnh là : Hải phòng, Thái bình, Vĩnh phú, Lào cai. Ngoài ra còn cung cấp xi măng theo đơn đặt hàng cho các đơn vị, các tổ chức ở địa phương khác. Qua số liệu bảng 13 cho ta thấy trong những năm quả Hải phòng là địa bàn tiêu thụ chính của công ty, sản lượng qua các năm đều tăng. Năm 2001 sản lượng đạt 344.196 tấn, tăng 48.709 so với năm 2000 tương ứng tỉ lệ tăng là 16,48%. Mặc dù sản phẩm xi măng Chinh phong đã và đang tiệu thụ trên thị trường Hải phòng làm cho thị phần của công ty đã thu hẹp nhưng sản lượng tiêu thụ vẫn tăng là do công ty sẵn có phương tiệnvận tải đã chủ động đưa xi măng tiêu thụ ở tỉnh xa, thường xuyên tổ chức các cuộc hội nghị khách hàng nhằm động viên các bạn hàng truyền thống của công ty. Ngoài ra trong điều kiện vô cùng khó khăn công ty đã nhận được sự chỉ đạo của Tổng Cty điều hành các đơn vị thành viên nhận xi măng ; Clinker tạo thị trường tiêu thụ xi măng Hải phòng. Bên cạnh đó công ty còn tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, công ty đã tiến hành giảm giá đồng thời các loại xi măng thức hiện các ưu đãi giảm giá chiết khấu thanh toán cho người mua với khối lượng lớn. Kết quả là công ty đã nâng cao được sức cạnh tranh trên thị trường, giành lại thị phận của công ty trên địa bàn Hải phòng.
Địa bàn
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
So sánh 00 - 01
So sánh 01 – 02
SLTT(Tấn)
TT (%)
SLTT(Tấn)
TT (%)
SLTT(Tấn)
TT (%)
CL (Tấn)
%
CL (Tấn)
%
TP Hải phòng
295.487
69,94
344.196
86,15
366.394
88,29
48.709
16,48
22.198
6,45
CN Thái bình
83.951
19,87
55.334
13,85
48.604
11,71
- 26.617
- 34,09
- 6.730
- 12,16
CN Vĩnh phú
35.354
8,37
0
0
0
0
- 35.354
0
0
0
CN Lào cai
7.663
1,82
0
0
0
0
- 7.663
0
0
0
Tổng cộng :
422.455
100
399.530
100
414.998
100
- 22.925
-17,61
15.468
- 5,71
Bảng 13 :Tình hình tiêu thụ xi măng tại các địa bàn kinh doanh
Tại Thái bình tình hình tiêu thụ trong những năm qua có xu hướng giảm dần năm 2000 sản lượng tiêu thụ đạt mức cao nhất là 83.951 tấn, năm 2001 giảm xuống chỉ còn 55.337 tấn, năm 2002 đạt 48.604 tấn. Nguyên nhân làm cho sản lượng tiêu thụ tại Thái bình giảm do tốc độ xây dựng ở đây có xu hướng chậm lại ; công tác quảng cáo tuyên truyền chưa được quan tâm đúng mức ; hệ thống đái lý của công ty chưa thực sự tạo được sự thuận lợi cho khách hàng cả về mặt không gian và thời gian ; ngoài ra trên địa bàn Thái bình còn có nhiều loại xi măng khác nhau của các nhà máy địa phương, xi măng quốc phòng, xi măng Chinh phong với ưu thế giá rẻ đã gây khó khăn cho viêc tiêu thụ xi măng Hải phòng. Tình hình giảm cũng do người dân ở đây có thu nhập thấp nên họ có xu hướng tối ưu hoá trong việc sử dụng xi măng.
-Về hai địa bàn Vĩnh phú và Lào cai là 2 địa bàn có vị trí khá xa so với công ty, cước phí vận chuyển cao nên thu được lợi nhuận thấp. Cụ thể là sản lượng tiêu thụ tại 2 địa bàn này chỉ đạt 43.017 tấn trong năm 2000. Bên cạnh đó còn có sự điều động lại địa bàn của Tổng Cty xi măng Việt Nam là chuyển 2 địa bàn này cho công ty xi măng Hoàng thạch. Điều này gây khó khăn cho công ty xi măng Hải phòng vì địa bàn bị thu hẹp.
1.2.3 Phân tích tình hình tiêu thụ xi măng theo hình thức bán.
Phân tích tình hình tiêu thụ xi măng của công ty theo hình thức bán giup ta thấy được khả năng cung ứng của công ty ra thị trường bằng các hình thứbán khác nhau qua đó có thể đánh giá được sự biến động tiêu thụ qua hình thức bán hàng của công ty. Nếu như việc phân tích tình hình tiêu thụ theo từng mặt hàng giúp ta thấy được loại xi măng nào đem lại hiệu quả cao thì phân tích tình hình tiêu thụ xi măng theo hình thức bán không chỉ giúp cho công ty tìm ra hình thức bán hàng tốt nhất mà còn tìm ra biện pháp tối ưu trong tổ chức lãnh đạo của công tác tiêu thụ xi măng của công ty.
Các chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
So sánh 2001/2000
So sánh
2002/2001
SLTT
(Tấn)
TT (%)
SLTT
(Tấn)
TT (%)
SLTT
(Tấn)
TT (%)
CL
(Tấn)
%
CL
(Tấn)
%
1.Bán theo hợp đồng
247.698
58,6
252.347
63,16
370.622
89,3
4.649
1,88
118.275
46,87
2.Bán lẻ
174.757
41,4
147.183
36,84
44.376
10,7
- 27.574
- 15,78
- 102.807
- 69,85
Trong đó :
+ Bán tại của hàng
53.028
12,6
26.314
6,59
19.345
4,66
- 26.714
- 50,38
- 6.969
- 26,48
+ Bán tại đại lý
121.729
28,8
120.869
30,25
25.031
6,04
- 860
- 0,7
- 95.838
- 79,29
Tổng cộng :
422.455
100
399.530
100
414.99...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status