Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 20 - pdf 19

Download miễn phí Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 20



Bắt đầu từ năm 1994, Công ty được quyền xuất khẩu trực tiếp với nước ngoài. Từ đó đến nay, thị trường xuất khẩu của công ty đã không ngừng được mở rộng với các hợp đồng gia công cho khối EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Công, Canada. Số lượng bạn hàng và số lượng sản phẩm xuất khẩu ra thị trường nước ngoài của công ty ngày càng tăng. Hiện nay số bạn hàng nước ngoài của Công ty đã lên đến 12 nước. Năm 1999 Công ty đã ký hợp đồng sản xuất hàng FOB (trên 1500 sản phẩm) tuy mới bước đầu đã đạt được những kết quả rất khả quan mở ra một hướng mới trong sản xuất hàng xuất khẩu của công ty. Tuy vậy thị trường ngoài nước của công ty còn nhiều hạn chế và khá bấp bênh, do phụ thuộc nhiều vào đối tác nước ngoài, sản phẩm xuất khẩu vẫn chưa được dán nhãn mác của Công ty.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

nh dạn đẩy mạnh đầu tư trang thiết bị để cải tiến sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, vừa sản xuất hàng dệt - may phục vụ người tiêu dùng ở thị trường trong nước cũng như xuất khẩu ra nước ngoài.
Đến nay, chủng loại sản phẩm của công ty 20 khá đa dạng và phong phú từ các loại quân phục cán bộ chiến sĩ, quân phục đại lễ, quân phục cho một số ngành đường sắt, thuế vụ, Công an ... đến các loại áo ấm: Jacket, áo bó, áo thể thao, áo đua mô tô xuất khẩu đi các thị trường ( trong đó chủ yếu thị trường Châu Âu), đồng phục học sinh, các mặt hàng dệt kim (áo dệt kim, khăn mặt, màn tuyn, bí tất ...), vải sợi phục vụ quốc phòng và kinh tế ...
Sản phẩm của công ty đã không ngừng tăng lên cả về mặt số lượng (ví dụ: mặt hàng áo Jacket đua ô tô xuất khẩu đi các nước năm 1995 là 59000 chiếc dến năm 1997 là 92.000 chiếc, năm 1999 là trên 128.000 chiếc) mà chất lượng của sản phẩm cũng không ngừng được cải tiến, tỷ lệ sai hỏng và thứ hạng sản phẩm dần dần được giảm xuống. Tuy vậy, công nghệ chưa đồng bộ chất lượng nguyên vật liệu chưa đảm bảo, trình độ tay nghề chưa đồng đều ... nên chất lượng một số sản phẩm vẫn còn kém so với nhập ngoại về nhiều mặt. Hơn nữa kích thước mẫu mã sản phẩm vẫn còn cùng kiệt nàn, Số lượng hàng quốc phòng vẫn là chủ yếu. Điều này sẽ là một thách thức không nhỏ của Công ty trong việc chiếm lĩnh thị trường đòi hỏi công ty phỉa cải tiến chủng loại, chất lượng mẫu mã sản phẩm hơn nữa.
Đặc điểm về thị trường và các đối thủ cạnh tranh
a) Đặc điểm về thị trường:
- Thị trường đầu vào:
Nguồn đầu vào chính của công ty 20 trước đây là nhà máy dệt 8-3. Đấy là bạn hàng truyền thống và cũng là khách hàng chỉ định của công ty trong việc kai thác vật tư. Nhưng do công nghệ sản xuất của nhà máy còn nhiều hạn chế ảnh hưởng nhiều đến chất lượng và số lưoựng sản xuất. Do vậy từ năm 1994 trở lại đây Công ty được quyền chủ động khai thác vật tư.
Hiện tại, Ngoài nhà máy 8-3, công ty còn khai thác nguồn vật liệu từ nhiều bạn hàng khác. Từ năm 1997, Công ty thành lập thêm một xí nghiệp mới (xí nghiệp dệt Nam Đinh tại thành phố Nam Định) chuyên sản xuất mặt hàng dệt làm nguồn cung cấp vật tư cho công ty. Song song với xí nghiệp dệt Nam Định, Công ty 28 BQP cũng đảm nhiệm một phần nguyên liệu cho sản xuất hàng quốc phòng. Thị trường đầu vào của công ty 20 là khá vững chắc và tương đối ổn định sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu và nhiêm vụ sản xuất đặt ra.
- Thị trường đầu ra:
+ Thị trượng trong nước:
Từ ngày thành lập đến nay, nhiệm vụ trung tâm của công ty luôn là may quân phục cho cán bộ chiến sĩ từ quân khu IV trở ra phía Bắc. Hàng năm số lượng quân phục cho chiến sĩ mới nhập ngũ và quân phục cho cán bộ quân theo tiêu chuẩn là tương đối ổn định. Do vậy thị trường hàng quốc phòng là thị trường quan trọng nhất, thị trường trọng điểm của Công ty 20. Đây còn là một thị trường khá ổn định giúp cho Công ty luôn chủ động trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Bên cạnh đó, mặt hàng quân phục phục vụ cho các ngành đường sắt, Biên phòng, Thuế vụ, Hải quan, Công an cũng là một thị trường khá quan trọng đối với công ty trong những năm gần đây, do các chính sách giá cả thích hợp cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm nên thị trường mặt hàng này cũng không ngừng được mở rộng.
Ngoài ra công ty còn cung cấp một số mặt hàng dệt may phục vụ tiêu dùng của người dân như mặt hàng áo ấm (Jacket, áo bó), hàng dệt kim ngày càng lớn. Tuy nhiên thị phần của công ty ở những mặt hàng này còn rất khiêm tốn. Để không ngừng mở rộng thị trường trong nước, trong năm năm qua, Công ty đã bỏ kinh phí để tìm nguồn hàng tiêu thụ trong cũng như ngoài quân đội, tham gia các hội trợ triển lãm hàng công nghiệp và mở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
+ Thị trường ngoài nước:
Bắt đầu từ năm 1994, Công ty được quyền xuất khẩu trực tiếp với nước ngoài. Từ đó đến nay, thị trường xuất khẩu của công ty đã không ngừng được mở rộng với các hợp đồng gia công cho khối EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Công, Canada. Số lượng bạn hàng và số lượng sản phẩm xuất khẩu ra thị trường nước ngoài của công ty ngày càng tăng. Hiện nay số bạn hàng nước ngoài của Công ty đã lên đến 12 nước. Năm 1999 Công ty đã ký hợp đồng sản xuất hàng FOB (trên 1500 sản phẩm) tuy mới bước đầu đã đạt được những kết quả rất khả quan mở ra một hướng mới trong sản xuất hàng xuất khẩu của công ty. Tuy vậy thị trường ngoài nước của công ty còn nhiều hạn chế và khá bấp bênh, do phụ thuộc nhiều vào đối tác nước ngoài, sản phẩm xuất khẩu vẫn chưa được dán nhãn mác của Công ty.
b) Các đối thủ cạnh tranh của công ty 20
Trong những năm qua, thị trường dệt - may cả nước đã có rất nhiều biến động, sự cạnh tranh ngày cang trở nên gay gắt hơn với sự tham gia của nhiều công ty dệt may khác thuộc đủ mọi thành phần kinh tế. Hiện nay các đối thủ cạnh tranh chính của công ty 20 là các công ty: Công ty may 10, Công ty may Thăng Long, Công ty may 40, Công ty may Chiến Thắng... Cùng nhiều doanh nghiệp tư nhân khác. Trải qua sự cạnh tranh khốc liệt ấy, Công ty 20 đã không ngừng lớn mạnh và chưởng thành cho dù các đối thủ chính của công ty có nhiều bạn hàng và số lượng sản xuất ra hàng năm lớn hơn Công ty.
5. Đặc điểm về công nghệ thiết bị của công ty
Trước năm 1990, máy móc thiết bị của công ty đa số là thiết bị cũ, lạc hậu, có những thiết bị từ những năm 60, 70.
Từ năm 1993 dến nay, được sự cho phép của Tổng cụ hậu cần, Công ty 20 đã thanh lý các máy móc cũ và nhập hàng loạt một số máy móc mới, máy chuyên dùng của Nhật Bản, Đức ... để tạo ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường. Tính đến năm 1999, Công ty đã có nhiều máy móc thiết bị hện đại như: máy may bằng Zuki, Zuki điện tử, máy hai kim di động, máy hai kim cố định, máy vắt sổ, máy vắt gấu, máy ép mếch, máy dán chống thấm, máy làm da, máy dệt các loại ... Có nhiều loại máy móc trị giá khá cao như: Máy ép mex trên 450 triệu đồng, là hơi 90 triệu đồng/1bộ.
Những máy móc thiết bị của công ty có đặc diểm chung là:
Số lượng máy móc tuy nhiều nhưng nhìn chung chưa đồng bộ trong một số dây truyền công nghệ. Năm 1995 vẫn còn 30 chiếc không được sử dụng, năm 1998 còn 8 chiếc.
Chất lượng máy móc tương đối tốt với nhiều móc của Đức, Nhật, số máy móc cũ đã được thanh lý hết.
Tuy nhiên máy móc thiết bị của công ty còn chưa cân đối, có khi thừa, có khi thiếu theo từng mặt hàng, mã hàng. Do vậy nhiều khi vẫn chưa đảm bảo được cho sản xuất, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
6. Đặc điểm về quy trình công nghệ của công ty
Sản phẩm của công ty 20 bao gồm các sản phẩm của ngành may và ngành dệt, trong đó ngành may chiếm tỷ lệ lớn.
Các sản phẩm có thể khái quát thành hai dạng qui trình công nghệ là may đo lẻ và may đo hàng loạt.
+ May đo lẻ:
- Bộ phận đo: theo phiếu may đo của cục quân...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status