Bài tập Kiểm toán chu trình tiển lương và nhân viên - pdf 19

Download miễn phí Bài tập Kiểm toán chu trình tiển lương và nhân viên
Chương 11: KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỂN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN

Phần 1: Chọn đáp án đúng hay sai và giải thích ngắn gọn:
Câu 1: Sai
Giải thích: Việc phân chia tách bạch giữa chức năng nhân sự với chức năng thanh toán tiền lương là hết sức cần thiết nhằm kiểm soát rủi ro trong việc thanh toán cho những nhân viên khống. Bởi vì chỉ có bộ phận nhân sự mới có điều kiện để đưa thêm danh sách các nhân viên vào sổ nhân sự và chỉ có phòng kế toán tiền lương mới có điều kiện tiến hành thanh toán lương cho người lao động. Nên việc tách bạch trách nhiệm này sẽ hạn chế nhân viên của bộ phận nhân sự làm các hồ sơ nhân sự giả tạo, đồng thời các nhân viên bộ phận tiền lương chỉ có thể thanh toán cho những ai có tên trong danh sách của sổ nhân sự với các mức lương đã được ấn định cụ thể. Sự kết hợp của hai chức năng này làm một sẽ tạo điều kiện cho gian lận và sai phạm nảy sinh.
Đồng thời, để đảm bảo một cách thỏa đáng về việc phân chia tách bạch các trách nhiệm thì bộ phận nhân sự cần được tách khỏi trách nhiệm tính toán lương, thưởng, lập bảng lương, thưởng chi lương, thưởng và trách nhiệm giám sát thời gian lao động hay dịch vụ hoàn thành. Nếu không, chức năng phê duyệt của bộ phận nhân sự sẽ phối hợp với chức năng thanh toán tiền lương dẫn tới làm tăng các cơ hội tăng mức lương, bậc lương một cách cố ý vì mục đích tư lợi hay tạo ra nhân viên khống.
Vi vậy, việc gộp chức năng nhân sự và chức năng thanh toán tiền lương thực hiện bởi chỉ một bộ phận trong đơn vị không phải là một biện pháp thích hợp để tiết kiệm được chi phí tiền lương và giảm thiểu sai sót.
Câu 2: Đúng
Giải thích:
Chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương luôn là một khoản chi phí lớn trong hầu hết các doanh nghiệp cũng như các tổ chức.
Tiền lương là một lĩnh vực chứa đựng nhiều gian lận và sai sót của nhân viên làm cho một lượng tiền lớn của công ty bị sử dụng kém hiệu quả hay bị thất thoát.
Do chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình hoạt động kinh doanh cũng như báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đồng thời khả năng xảy ra gian lận cao nên việc phê duyệt thay đổi mức lương, bậc lương, thưởng và các khoản phúc lợi nên được ký duyệt bởi người có thẩm quyền trong đơn vị. Việc kiểm soát với những thay đổi này nhằm bảo đảm tính chính xác về cấc khoản thanh toán tiền lương.
Câu 3: Sai
Nên được thực hiện bởi bộ phận sử dụng lao động.
Câu 4: Đúng
Giải thích:
Căn cứ để xác định quỹ lương trong doanh nghiệp căn cứ trên cơ sở cơ bản là thời gian lao động, khối lượng công việc, sản phẩm và lao vụ hoàn thành của người lao động hoàn thành.
Hàng tháng, kế toán doanh nghiệp phải tính lương, tính các khoản phải trả cho người lao động. Việc ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hay ngừng sản xuất, nghỉ việc và số lượng công việc/lao vụ hoàn thành của từng người lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong quản lý lao động tiền lương. Đây chính là căn cứ dung để tính lương, thưởng và các khoản trích theo lương cho nhân viên… Tất cả các chứng từ trên phải được kế toán kiểm tra trước khi tính lương, tính thưởng và phải bảo đảm các yêu cầu cuả chứng từ kế toán.
Sau khi đã kiểm tra các chứng từ, kế toán tiến hành tính lương, tính thưởng, tính trợ cấp phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương trả thưởng đang áp dụng tại doanh nghiệp. Trên cơ sở cấc bảng thanh toán lương, thưởng, kế toán tiến hành phân loại tiền lương, tiền thưởng theo đối tượng sử dụng lao động để tiến hành lập chứng từ phân bổ tiền lương, tiền thưởng vào chi phí kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam thì chứng từ ban đầu sử dụng để hạch toán thời gian lao động và khối lượng công việc/lao vụ hoàn thành là Bảng chấm công và Phiếu xác nhận sản phẩm hay lao vụ hoàn thành.
Câu 5: Sai- Phải được từng nhân viên ký.
Giải thích:
Câu 6: Đúng
Giải thích: Nhìn chung, những tài liệu nội bộ về chi phí tiền lương và nhân viên được chuẩn bị bởi đơn vị được kiểm toán là bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục nhất mà có sẵn cho việc kiểm tra các tài khoản tiền lương. Nó giúp đánh giá được hiệu quả của các thủ tục kiểm toán nội bộ. Vì vậy, thực hiện thực nghiệp kiểm soát có hiệu quả hơn thủ nghiệm cơ bản. Do đó, đối với kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên, thông thường KTV chủ yếu dựa vào các thử nghiệm kiểm soát hơn là thử nghiệm cơ bản.
Câu 7: Sai
Giải thích:
Kiểm tra số nhân viên khống bằng cách trả lương đột xuất là hình thức rất tốn kém cho cả khách hàng và chủ thể kiểm toán. Theo cách này mọi nhân viên phải trực tiếp ký vào phiếu chi hay séc chi của mình và được giám sát bởi một kiểm toán viên và một nhân viên kiểm soát của đơn vị kiểm toán. Kiêm toán viên phải thận trọng trong việc quan sát để đảm bảo mỗi nhân viên được nhận một phiếu chi hay séc chi. Phương pháp này không những tốn kém thời gian và công sức mà nó còn dễ gây ra mâu thuẫn giữa đôi bên. Vì thế thủ tục này hiếm khi được sử dụng.
Để kiểm tra số lượng nhân viên khống thì phương pháp mà kiểm toán viên thường sử dụng là:
KTV có thể so sánh tên trên các phiếu chi hay séc chi lương đã thanh toán với các bảng chấm công và các chứng từ có lien quan về chứ ký phê chuẩn và tính hợp lý của các chữ ký tắt ở mặt sau. Nếu phát hiện ra sự khác biệt thì đó chính là dấu hiệu cần được điều tra.
KTV có thể chọn ra một số hồ sơ nhân viên từ sổ nhân sự nhằm tìm ra các nhân viên đã thôi việc đã mãn hạn hợp đồng lao động trong năm hiện hành để xác định xem các khoản thanh toán mãn hạn hợp đồng cho anh (chị) ta có phù hợp với chính sách của công ty không.

Phần 2: Chọn câu trả lời đúng nhất và giải thích ngắn gọn:
Câu 1: D. Giải thích: Để kiểm tra số nhân viên khống, KTV có thể sử dụng các phương pháp sau:
KTV có thể so sánh tên trên các phiếu chi hay séc chi lương đã thanh toán với các bảng chấm công và các giấy tờ lien quan về chữ ký phê chuẩn cà tính hợp lý của các chữ ký ở mặt sau.
KTV cũng có thể chọn ra một số hờ sơ nhân viên từ sổ nhân sự nhằm tìm các nhân viên đã thôi việc đã mãn hạn hợp đồng lao động trong năm hiện hành để xác định xem các khoản thanh toán mãn hạn hợp đồng cho anh (chị) ta có phù hợp với chính sách của công ty hay không.
Ngoài ra, KTV kiểm tra số nhân viên khống bằng cách trả lương đột xuất.
Chỉ cần kiểm tra trên Bảng tính lương và trả lương cho nhân viên thì chưa đủ căn cứ để xác định số nhân viên khống vì bộ phận lập bảng tính lương vầ bộ phận chi trả tiền lương có thể móc lối, cấu kết vơi nhau làm thất thoát tiền mặt của công ty.
Câu 2: B. Giải thích:

Câu 3: C. Giải thích: Việc KTV xem xét tính nhất quán trong việc hạch toán chi phí tiền lương cho các bộ phận sản xuất, bán hàng, quản lý doanh nghiệp giữa các kì kế toán không thể giúp KTV khảo sát nhân viên khống, khảo sát giờ công khống, khảo sát các khoản trích theo lương vì nó chưa đủ căn cứ để đưa ra kết luận. Thủ tục này giúp KTV khảo sát về việc tính và phân bổ chi phí tiền lương cho từng bộ phận.

Câu 4: D. Giải thích:
Câu 5: B.
Câu 6: A. Giải thích: Thủ tục kiểm soát cập nhật hồ sơ nhân sự và sổ nhân sư lien tục đối với mọi nhân viên chỉ giúp KTV tìm kiếm nhân viên mới và phát hiện nhân viên mãn hạn hợp đồng. Thủ tục này không giúp KTV xác định việc đảm bảo rằng tất cả mọi nhân viên trong sổ nhân sự và hồ sơ nhân sự đều đã được thanh toán lương,các nhân viên được tuyển dụng trên cơ sở các tiêu chuẩn do Ban quản lý phê duyệt,…
Câu 7: D. Giải thích: Để tránh tuyển dụng phải những nhân viên có chất lượng kém thì trước tiên, doanh nghiệp phải thiết lập chính sách và thủ tục tuyển dụng, thuê mướn một cách rõ rang, từ đó làm cơ sở cho quá trình tuyển chọn nhân viên.
Đồng thời, để có nhiều cơ hội tuyển chọn nhân viên, tuyển chọn được những nhân viên có năng lực, trình độ chuyên môn cao thì doanh nghiệp cũng cần thông báo tuyển dụng một cách rộng rãi, xác minh một cách đẩy đủ các thông tin về đối tượng tuyển dụng.
Câu 8: A. Giải thích:

352hNXUr1RbjKs8
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status