Thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng Sông Đà 10 - pdf 20

Download miễn phí Chuyên đề Thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng Sông Đà 10



Để tiến hành sản xuất xây lắp, công ty Sông đà 10 sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp. Các chi phí liên quan trực tiếp tới đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó. Với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp được thì tập hợp riêng cho từng nhóm đối tượng có liên quan, cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức CFNCTT sử dụng cho đối tượng đó.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

i phí vật liệu
TK 6273: chi phí công cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Phương pháp hạch toán cụ thể chi phí sản xuất chung như sau:
+ Tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng tổ, đội công trình
Nợ TK 27 (chi tiết từng đối tượng)
Có TK 334: Tiền lương công nhân quản lý đội
Có TK 338: BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định với tiền lương phát sinh.
Có TK 152, 153: Vật liệu, công cụ, công cụ dùng cho tổ, đội công trình
Có TK 214: Khấu hao TSCĐ trong phạm vi tổ, đội
Có TK 111, 112: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Có TK 1421, 335: Chi phí theo dự toán
+ Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 111, 112, 152, 138
Có TK 627.
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154
Nợ TK 154 (Chi tiết đối tượng)
Có TK 627 (Chi tiết đối tượng)
1.4.1.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một hoạt động khác với trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ sử dụng tài khoản 631 (giá thành sản xuất) để tập hợp chi phí sản xuất. Còn tài khoản 154 chỉ dùng để phản ánh giá trị sản phẩm làm dở ( chi phí sản xuất kinh doanh) đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở.
Đối với việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng không căn cứ vào số liệu tổng hợp là các chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, giá thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính toán.
Trị giá thực tế Trị gía thực tế Trị giá thực tế Trị gía thực tế
= + -
NVL xuất dùng NVL tồn đầu kỳ NVL nhập trong kỳ NVL tồn cuối kỳ
Còn việc tập hợp cũng giống như ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ có thể mô tả trong sơ đồ dưới đây ( Hình 5)
Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
TK 154 TK 631
Kết chuyển giá trị công trình dở dang đầu kỳ
TK 622
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
TK 623
Kết chuyển chi phí máy thi công trực tiếp
TK 611 TK 621
Kết chuyển giá trị NVL, CCDC k/c chi phí NVL
Sử dụng một kỳ trực tiếp
TK 627
k/c chi phí SX chung
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai định kỳ
1.4.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, HMCT chưa hoàn thành hay khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm làm ơở là việc tính toán xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định
Để đánh giá sản phẩm làm dở chính xác, trước hết phải kiểm kê chính xác khối lượng công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ và xác định đúng mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm so với khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy tắc ở từng giai đoạn thi công đ xác định được khối lượng xây lắp dở dang. Các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở sau:
+ Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán.
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được tính theo công thức:
+ Đánh giá sản phẩm làm dở dang theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương
Đây là phương pháp được sử dụng chủ yếu
1.4.3Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay vì sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường trùng với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa phương pháp này cũng cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo, cách tính lại đơn giản, dễ thực hiện.
Đối với những công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao thì chi phí sản xuất phát sinh của công trình hay hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế. Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ nhưng có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cần tính giá thành thực tế:
Giá thành thực tế của KLXL hoàn thành bàn giao
=
Chi phí thực tế của KLXL dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
-
Chi phí thực tế của KLXL sở dang cuối kỳ
Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên một địa điểm, do một đội công trình đảm nhận mà không có điều kiện quản lý theo dõi việc sử dụng chi phí riêng cho từng hạng mục công trình thì những loại chi phí đã tập hợp trên toàn bộ công trình đều phải phân bổ cho các hạng mục công trình.
Khi đó giá thành thực tế của hạng mục công trình sẽ là:
Zi = Gdti x H
Trong đó: H: Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế (H = C/Gdt x 100%)
C: Tổng chi phí thực tế của các hạng mục công trình
Gdt: Tổng giá trị dự toán của tất cả các hạng mục công trình
Gdti: Giá trị dự toán của hạng mục công trình i
1.4.3.2 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này quá trình tính giá thành được thực hiện theo trình tự các bước sau:
B1: Tính giá thành định mức của sản phẩm xây lắp
Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp được tính toán căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và các dự toans chi phí được duyệt. Nó bao gồm giá thành định mức của các bộ phận chi tiết cấu thành nên sản phẩm xây lắp hay giá thành sản phẩm xây lắp.
B2: Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức
Do giá thành định mức sản phẩm xây lắp được tính theo các định mức hiện hành nên khi các định mức này thay đổi giá thanhf định mức cần được tính toán lại. Việc thay đổi định mức thường được tiến hành vào đầu tháng do đó tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần tiến hành cho số sản phẩm làm dở đầu kỳ vì chi phí tính cho sản phẩm làm dở đầu kỳ (cuối kỳ trước) vẫn được tính theo định mức cũ.
Số thay đổi định mức = Định mức mới - Định mức cũ
B3: Xác định chênh lệch thoát ly định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó
Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do tiết kiệm hay vượt chi trong quá trình thi công công trình, hạng mục công trình. tuỳ từng trường hợp các khoản mục chi phí mà xác định các thoát ly định mức:
Thoát ly định mức = Chi phí thực tế - Chi phí định mức
Sau khi xác định được giá thành định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và do thoát ly định mức giá thành thực tế sản phẩm xây lắp sẽ được tính như sau:
Giá thành
Thực tế
=
Giá thành
định mức
±
Chênh lệch do thay
đổi định mức
±
Chênh lệch do
thoát ly định mức
Đây là phương pháp có nhiều ưu điểm, nó cũng phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp là đã xác định được các định mức kinh tế kỹ thuật t...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status