Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng ở nước ta - pdf 21

Download miễn phí Đề tài Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng ở nước ta



Mục lục
 
Lời mở đầu. 2
I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò 3
1. Khái niệm 3
2. Đặc điểm 4
3. Vai trò 4
II. Thực trạng 6
1. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật 6
2. Kết cấu hạ tầng xã hội 9
3. Kết cấu hạ tầng môi trường: 12
III. Chính sách của Nhà nước 14
1. Chính sách của Nhà nước về vấn đề kết cấu hạ tầng kỹ thuật 14
2. Chính sách của Nhà nước về vấn đề kết cấu hạ tầng xã hội 17
3. Chính sách của Nhà nước về vấn đề kết cấu hạ tầng môi trường 19
IV. Kiến nghị của nhóm 2
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

g hiện nay, 50% tuyến cống đã bị hư hỏng, 30% tuyến cống cũ bị xuống cấp, chỉ khoảng 20% tuyến cống mới xây dựng là còn tốt. Hệ quả tất yếu là tình trạng úng ngập xảy ra thường xuyên đặc biệt trong những năm gần đây khi tốc độ xây dựng tăng mạnh. Số điểm ngập úng ngày càng nhiều và thời gian úng ngập cũng kéo dài 2-3 tiếng đồng hồ. Vấn đề ngập úng đô thị cho đến nay vẫn chưa có giải pháp có tính khả thi để giải quyết. Ngoài ra, cho đến nay, chưa đô thị nào có được trạm xử lý nước thải sinh hoạt. Nước thải hầu như chưa được xử lý và xả thẳng vào nguồn tiếp nhận. Đặc biệt nước thải từ các KCN gây nên ô nhiễm nặng nề các dòng sông lớn như sông Đồng Nai, Sài Gòn, Thị Vải, sông Đáy, sông Nhuệ, sông Tô Lịch, sông Cầu…
1.3. Chiếu sáng đô thị
Hiện nay tất cả các đô thị của nước ta đều có điện chiếu sáng với mức độ khác nhau. Tại các đô thị loại đặc biệt và loại I như Hà Nội, Tp.HCM, Hải phòng, Đà Nẵng… có 95-100% các tuyến đường chính được chiếu sáng, các đô thị loại II, III (Việt trì, Thái Nguyên, Nam Định, Thanh Hoá, Vinh, Quy Nhơn, Nha trang, Buôn Ma Thuột…), tỷ lệ này chiếm gần 90%. Các đô thị loại IV và loại V tập trung chiếu sáng đường phố chính chủ yếu là những đoạn quốc lộ, tỉnh lộ đi qua đô thị.
Tuy nhiên chất lượng chiếu sáng chưa cao, hiệu suất sáng, cường độ sáng, độ rọi không đảm bảo tiêu chuẩn. Tỷ lệ ngõ xóm được chiếu sáng còn rất thấp  ngay tại đô thị đặc biệt tỷ lệ này cũng chỉ chiếm khoảng 35 - 40%; các đô thị loại IV, V hầu như tất cả ngõ xóm đều không được chiếu sáng. Chiếu sáng các công trình kiến trúc, chiếu sáng quảng cáo, không gian cây xanh mặt nước… vẫn còn tự phát, manh mún, tuỳ tiện. Nguồn sáng (bóng đèn), thiết bị chiếu sáng hiệu suất thấp, tiêu tốn nhiều điện năng vẫn còn sử dụng ở nhiều đô thị.
1.4. Cây xanh đô thị
Trong thời gian qua, mặc dù công tác phát triển cây xanh đô thị đã được các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm. Diện tích cây xanh đô thị từng bước tăng dần cả về số lượng và chất lượng, cây trồng đặc biệt ở các đô thị lớn ngày càng phong phú. Tuy nhiên, qua khảo sát và thống kê thì: có thể đánh giá chung như sau:
Tỷ lệ bình quân diện tích đất cây xanh trên đầu người còn thấp, phần lớn dưới 10m2/người (Hà Nội đạt 5,54m2/người). Tỷ lệ diện tích đất cây xanh trên diện tích đất tự nhiên đô thị cũng thấp so với các đô thị trong khu vực và trên thế giới. Quản lý về cây xanh vẫn còn lỏng lẻo, tình trạng chặt phá cây đặc biệt các cây quý hiếm nằm trong nhóm phải được bảo tồn vẫn diễn ra. Nhiều đô thị tiến hành công tác cải tạo, nâng cấp và mở rộng đường phố dẫn đến việc chặt hạ hàng loạt cây xanh. Nhiều công viên, việc cho phép xây dựng công trình không tuân thủ quy hoạch hay không nghiên cứu, xem xét thận trọng gây bức xúc trong dư luận.
Kết cấu hạ tầng xã hội:
2.1. Cơ sở hạ tầng về nhà ở
Tình hình nhà ở Việt nam hiện nay là một vấn đề lớn đối với xã hội. Trong các thành phố lớn vấn đề nhà ở càng trở lên bức thiết với sinh viên, những người chưa có thu nhập và nhưng người cùng kiệt hay có thu nhập thấp. Mới đây, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định phê duyệt Danh mục các dự án phát triển nhà ở sinh viên tại TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh bằng nguồn trái phiếu Chính phủ năm 2009 đã được phân bổ cho 2 thành phố này trước đó.
Cụ thể, TP. Hà Nội được phân bổ 625 tỷ đồng để triển khai 10 dự án nhà ở sinh viên (DANOSV), đáp ứng nhu cầu chỗ ở cho 52.419 sinh viên. Tại TP. Hồ Chí Minh, 800 tỷ đồng từ nguồn trái phiếu Chính phủ được phân bổ để thực hiện 5 dự án, đáp ứng nhu cầu chỗ ở cho 75.200 sinh viên.
Theo ước tính, Hà Nội (cũ) hiện đang thiếu nhà ở nghiêm trọng và cần ít nhất tới 7 triệu m2 nhà ở, tương đương 120.000 căn hộ cho các đối tượng có nhu cầu bức xúc về nhà ở trên địa bàn. Các hộ gia đình có thu nhập thấp đang chiếm đa số trong dân cư thành phố, ít nhất 70% số hộ gia đình ở Hà Nội (trong đó có khoảng 50% số hộ công nhân viên chức) không có khả năng tích lũy từ tiền lương của mình để mua nhà, xây nhà mới cho mình nếu không có sự hỗ trợ tài chính từ bên ngoài. Theo ước tính của Sở Tài nguyên Môi trường Hà Nội, có tới 10.000 hộ gia đình ở Hà Nội đang thực sự bức xúc về nhà ở và thành phố cũng chỉ mới có giải pháp cho khoảng 30% trong số này. Theo điều tra của tổ chức JICA nhu cầu nhà ở cho thuê, thuê mua của các đối tượng là cán bộ, công chức, công nhân...  là vào khoảng 18.000 căn hộ, trong đó nhà ở cho các hộ có hoàn cảnh khó khăn, bức xúc cần cải thiện điều kiện chỗ ở chiếm 30%.
Trong thời gian tới, cùng với sự gia tăng dân số và tách hộ do kết hôn cũng như do nhu cầu nhà cho giải phóng mặt bằng triển khai các dự án đô thị hóa và phát triển kinh tế và do sự xuống cấp của quỹ nhà hiện có... thì nhu cầu về nhà ở sẽ càng trở nên gay gắt
Với giá nhà đất hiện nay, việc sở hữu một căn hộ vẫn là điều không tưởng của phần lớn người dân ở các đô thị lớn tại Việt Nam.
2.2. Cơ sở hạ tầng về y tế
Hệ thống tổ chức y tế việt Nam được hình thành từ Trung ương đến tỉnh, huyện, xã và thôn bản, trong văn bản của Đảng và Nhà nước luôn xác định tổ chức y tế cơ sở có vị trí chiến lược rất quan trọng trong hệ thống tổ chức y tế quốc gia. Y tế cơ sở là đơn vị y tế gần dân nhất, phát hiện những vấn đề của y tế sớm nhất, giải quyết 80% dân số, phần lớn trong 15 triệu dân cùng kiệt cũng như diện chính sách sống tập trung vùng nông thôn, những đối tượng này chủ yếu chỉ có khả năng tiếp cận tại tuyến y tế cơ sở; y tế cơ sở còn là nơi thể hiện sự kiểm nghiệm rõ các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về y tế, là bộ phận quan trọng nhất của ngành y tế, tham gia phát triển kinh tế và ổn định chính trị xã hội.
Mạng lưới y tế cơ sở đã được duy trì phát triển đáp ứng yêu cầu công tác chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong nhiều thập kỷ qua đã góp phần to lớn trong sự nghiệp chống ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc, trong việc khống chế và đẩy lùi nhiều bệnh dịch và bệnh xã hội.
Sau một thời gian triển khai thực hiện Quyết định số 58 TTG, trạm y tế xã đã được hồi sinh, đang từng bước củng cố và phát triển. Với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, một số trạm y tế xã được xây dựng mới hay nâng cấp đưa tổng số trạm y tế xã trong cả nước đạt 95,1%. Hiện vẫn còn 4,9% số xã chưa có trạm, cán bộ y tế làm việc tại trụ sở uỷ ban xã hay nhờ bên trường học, phấn đấu trong năm 2000 phủ kín 100% số xã có trạm y tế, về trang thiết bị y tế hiện nay mới có một nửa số trạm y tế xã có tương đối đủ những công cụ thiết yếu để làm việc, về cán bộ y tế xã hiện có 42,522, bình quân 4 người/ 1 trạm y tế xã. Số xã có bác sĩ công tác đạt 29%, có 15 tỉnh, thành đạt 40% trong đó có Hà Nội và Cần Thơ đạt 100%. Y sĩ sản nhi hay nữ hộ sinh công tác tại xã chiếm 82% số xã, có 13 tỉnh đạt 100%. công tác tại xã chiếm 82% số xã, có 13 tỉnh
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status