Xây dựng quan hệ hợp tác với cơ quan Hải quan để thực hiện tốt công tác thu thuế xuất nhập khẩu qua Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV - pdf 21

Download miễn phí Chuyên đề Xây dựng quan hệ hợp tác với cơ quan Hải quan để thực hiện tốt công tác thu thuế xuất nhập khẩu qua Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 4
1.1. Giới thiệu về ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. 4
1.1.1 Sơ lược về ngân hàng BIDV. 4
1.1.2 Bộ máy tổ chức của BIDV. 10
1.1.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của BIDV. 10
1.1.2.2 Bộ máy tổ chức của BIDV. 12
1.2. Đánh giá tình hình hoạt động của Ngân hàng BIDV giai đoạn 2005-2009. 13
1.2.1. Tình hình kinh tế xã hội trong giai đoạn 2005-2009. 13
1.2.2. Tình hình hoạt động của NHĐT&PTVN giai đoạn 2005-2009. 15
1.2.2.1. Về tổng tài sản: 15
1.2.2.2. Về vốn chủ sở hữu 16
1.2.2.3. Về huy động vốn 17
1.2.2.4. Về hoạt động tín dụng 18
1.2.2.5. Về kết quả kinh doanh và khả năng sinh lời 20
1.3. Các hoạt động thanh toán của ngân hàng liên quan đến Hải quan. 22
1.3.1. Thư tín dụng. 22
1.3.2. Nhờ thu. 23
1.3.3. Chuyển tiền. 24
1.3.4. Ký hậu vận đơn: 24
1.3.5. Chiết khấu bộ chứng từ: có truy đòi và miễn truy đòi 24
1.3.6. Bảo lãnh nhận hàng: 25
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA TỔNG CỤC HẢI QUAN VÀ MỘT SỐ NHTM VIỆT NAM. MÔ HÌNH QUY TRÌNH THU THUẾ XNK Ở NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. 26
2.1 Tính cấp thiết của việc xây dựng quan hệ hợp giữa Kho bạc Nhà nước, cơ quan Hải quan và các Ngân hàng thương mại để thực hiện tốt việc thu ngân sách nhà nước. 26
2.1.1. Cơ sở pháp lý thực hiện phối hợp thu NSNN giữa KBNN, cơ quan Hải quan và các NHTM: 26
2.1.2. Kết quả thí điểm: 27
2.1.3. cách trao đổi thông tin và các công nghệ áp dụng 27
2.1.4. Định hướng triển khai công tác phối hợp thu trong thời gian tới: 28
2.2 Quan hệ hợp tác giữa Tổng cục Hải quan với 1 số ngân hàng thương mại Việt Nam về vấn đề thu thuế XNK qua ngân hàng. 28
2.2.1 Với ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Vietinbank. 28
2.2.2 Với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank). 34
2.2.3 Với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV). 35
2.3 Thực trạng quan hệ hợp tác giữa KBNN, cơ quan Hải quan và các ngân hàng thương mại trong công tác thu thuế XNK. 36
2.3.1 Kết quả hợp tác giữa KBNN, cơ quan Hải quan và các ngân hàng thương mại trong công tác thu thuế XNK. 36
2.3.2 Đánh giá kết quả hợp tác giữa KBNN, cơ quan Hải quan và các ngân hàng thương mại. 37
2.3.2.1 Những thành tựu đạt được 37
2.3.2.2 Một số khó khăn khó khăn, vướng mắc cần khắc phục. 41
2.4 Mô hình quy trình hợp tác giữa Kho bạc nhà nước, Tổng cục Hải quan và BIDV để thực hiện tốt công tác thu thuế XNK. 43
2.4.1 Nguyên tắc hợp tác 43
2.4.2 Quy trình thu NSNN và thuế XNK qua Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. 45
2.4.2.1 Thu thuế XNK bằng giấy nộp tiền bằng tiền mặt vào NSNN. 45
2.4.2.2 Thu thuế XNK bằng giấy nộp tiền bằng chuyển khoản vào NSNN. 46
2.4.2.3 Thu bằng biên lai thu: 48
2.4.2.4 Thu thuế XNK bằng ngoại tệ. 49
2.4.3 Quy trình xử lý sai xót. 49
2.4.4 Quy trình trao đổi thông tin. 49
2.4.4.1 Quy trình trao đổi số thuế phải thu: 49
2.4.4.2 Quy trình trao đổi số thuế đã thu: 50
2.4.4.3 Quy trình vận hành, giám sát, hỗ trợ khắc phục lỗi hệ thống: 51
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ TĂNG CƯỜNG QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VỚI TỔNG CỤC HẢI QUAN NHẰM THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC THU THUẾ XNK. 52
3.1. Định hướng chiến lược hoạt động – phát triển của BIDV đến năm 2015. 52
3.2. Định hướng chỉ tiêu, chiến lược hoạt động của Hải quan Việt Nam năm 2010. 56
3.3. Một số giải pháp của BIDV để tăng cường quan hệ hợp tác với Tổng cục Hải quan trong công tác thu thuế XNK . 57
3.3.1 Mục tiêu, định hướng và một số giải pháp cơ bản để tăng cường công tác phối hợp thu thuế XNK giữa KBNN, cơ quan Hải quan và các ngân hàng thương mại trong thời gian tới: 57
3.3.2. Giải pháp từ phía ngân hàng BIDV để tăng cường quan hệ hợp tác với cơ quan Hải quan về công tác thu thuế XNK. 60
3.4. Kiến nghị với cơ quan Hải quan các cơ quan quản lý Nhà nước và Ngân hàng nhà nước Việt Nam. 65
3.4.1. Một số kiến nghị với cơ quan Hải quan 65
3.4.1.1. Hiện đại hóa 66
3.4.1.2. Nội dung về tự động hóa và tin học hóa 68
3.4.1.3. Tăng cường chống thất thu 70
3.4.1.4 Xây dựng lực lượng hải quan chính quy 71
3.4.1.5. Nội dung hiện đại hóa trang thiết bị nghiệp vụ, cơ sở vật chất của Hải quan 71
3.4.2. Một số kiến nghị với KBNN, các cơ quan quản lý Nhà nước. 72
3.4.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 73
3.4.3.1 Nâng cao chất lượng hoạt động điều hành vĩ mô về tiền tệ, tín dụng, ban hành hướng dẫn thực thi các chính sách, văn bản phù hợp nhằm hỗ trợ các ngân hàng giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng 73
3.4.3.2. Hướng các NHTM hoạt động theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế. 74
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

u tại một số cửa khẩu. Sau đó, sẽ tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm để có thể mở rộng phạm vi hợp tác trong thời gian tiếp theo.
Đối với ngành Hải quan, việc thực hiện phối hợp thu ngân sách qua hệ thống ngân hàng, kho bạc nằm trong chương trình triển khai thủ tục hải quan điện tử mà ngành hải quan đang tiến hành. Quá trình này sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thông qua việc giảm thời gian thông quan, giảm thời gian và chi phí đồng thời đảm bảo mục tiêu thu nộp ngân sách Nhà nước.
2.2.3 Với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV).
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý quỹ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, thực hiện tốt chỉ đạo của Chính phủ về tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt và tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước được tiếp cận các hình thức thu mới qua ngân hàng, đồng thời vẫn tuân thủ các quy định pháp luật về thuế và các khoản thu ngân sách nhà nước, ngày 18/8/2009, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải quan và BIDV đã ký kết Thỏa thuận hợp tác về tổ chức phối hợp thu ngân sách Nhà nước tại quầy giao dịch các chi nhánh, các phòng giao dịch của BIDV.
Theo thỏa thuận, Kho bạc Nhà nước sẽ ủy nhiệm cho BIDV thực hiện thu thuế xuất nhập khẩu, phí và lệ phí Hải quan qua hệ thống BIDV trên cơ sở sự kết nối và chia sẻ thông tin và dữ liệu về người nộp thuế và số thuế phải thu của Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải quan với BIDV. Trong năm 2009, công tác thu thuế Hải quan đã được triển khai thí điểm tại địa bàn An Giang sau đó đã, đang tiếp tục mở rộng hơn nữa trong hệ thống của BIDV.
Thỏa thuận phối hợp này được ký kết sau khi 3 bên nghiên cứu, trao đổi về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và năng lực của mỗi bên nhằm nâng cao hiệu quả quản lý quỹ NSNN qua Kho bạc Nhà nước, công tác quản lý thu NSNN của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, hoạt động kinh doanh của BIDV cũng như việc tuân thủ pháp luật về thuế và các khoản thu NSNN.
BIDV cam kết cung cấp các dịch vụ hiện đại, chất lượng cao cho các đối tượng nộp thuế, đồng thời đảm bảo thu đúng, thu đủ và thu kịp thời ngân sách nhà nước, góp phần vào công cuộc hiện đại hóa ngành tài chính.
Tổng cục Hải quan Việt Nam đánh giá cao những nỗ lực của BIDV trong việc xúc tiến quá trình hợp tác giữa ba bên. Hơn nữa BIDV là ngân hàng thứ hai ký kết thỏa thuận hợp tác với Tổng cục Hải quan và Kho bạc nên đã có những thuận lợi nhất định. Tổng cục Hải quan Việt Nam khẳng định việc thu thuế XNK cho ngân sách nhà nước qua Ngân hàng sẽ còn được mở rộng hơn nữa, không chỉ với một ngân hàng mà với nhiều ngân hàng nếu NH có đủ điều kiện. Điều này sẽ làm tăng thêm thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khi nộp thuế, giảm thời gian thông quan hàng hóa, tạo thuận lợi cho cơ quan quản lý nhà nước và làm phong phú thêm hệ thống danh mục dịch vụ của ngân hàng thương mại.
2.3 Thực trạng quan hệ hợp tác giữa KBNN, cơ quan Hải quan và các ngân hàng thương mại trong công tác thu thuế XNK.
2.3.1 Kết quả hợp tác giữa KBNN, cơ quan Hải quan và các ngân hàng thương mại trong công tác thu thuế XNK.
Dự án “Thu thuế XNK cho ngân sách nhà nước thông qua phát triển hợp tác giữa KBNN, cơ quan Hải quan, cơ quan Thuế và các ngân hàng thương mại Việt Nam” bắt đầu triển khai từ đầu năm 2009 với 3 NHTM ban đầu là Vietinbank, BIDV và Agribank, qua kết quả thí điểm tại 9 địa phương (Hà Nội, Tp.HCM, Hải Phòng, Hải Dương, Đà Nẵng, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Khánh Hòa và Tiền Giang), với 34 chi nhánh và 162 điểm thu, thì thấy số tiền các ngân hàng đã thu nộp ngân sách đạt gần 2.600 tỉ đồng (2.577.976 triệu đồng), hoàn thành kế hoạch đặt ra cho các đơn vị khoán thu thí điểm năm 2009. 
Bên cạnh đó, dự án còn được đánh giá là thành công lớn khi bước đầu ghi nhận số lượng khá nhiều hồ sơ của các NHTM đăng ký tham gia thu hộ ngân sách, cũng như sự phấn khởi của các doanh nghiệp khi giảm được những thủ tục nộp thuế.
cách thu ngân sách qua hệ thống NHTM đã thể hiện rõ nhiều lợi điểm, ví như thu qua NHTM dễ dàng và nhanh chóng hơn thu qua Kho bạc Nhà nước vì số điểm thu của các NHTM trải rộng trên các địa bàn (ví dụ, chỉ riêng Chi nhánh Agribank Hai Bà Trưng - Hà Nội đã có tới 10 điểm giao dịch); thời gian thu nộp dài hơn (ngân hàng thường đóng cửa muộn hơn kho bạc, và làm việc cả thứ 7, đặc biệt, nếu thu qua thẻ ATM thì có thể áp dụng 24h trong ngày), thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, giảm thiểu rủi ro; tiết kiệm thời gian và chi phí cho DN. Đồng thời, thu ngân sách qua NHTM giúp giảm bớt nghiệp vụ cho cơ quan thuế, các NHTM thì phát triển được các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và tận dụng được số tiền lưu ngân hàng do quá trình “trễ” trong quá trình luân chuyển ngân hàng…
2.3.2 Đánh giá kết quả hợp tác giữa KBNN, cơ quan Hải quan và các ngân hàng thương mại.
2.3.2.1 Những thành tựu đạt được
Sau một thời gian thực hiện, sự phối hợp thu NSNN giữa Kho bạc Nhà nước – Tổng cục Hải quan và các hệ thống ngân hàng thương mại kết quả đạt được cụ thể như sau: Mặc dù thực tiễn công tác tổ chức thu ngân sách Nhà nước (NSNN) thời gian qua cho thấy giữa các cơ quan, đơn vị chưa có sự phối hợp thực sự tốt cũng như chưa thực hiện trao đổi thông tin nên công tác tổ chức thu, nộp NSNN đã nảy sinh một số vấn  đề. Cụ thể như việc trao đổi, đối chiếu thông tin về số phải thu, số đã thu NSNN giữa Kho bạc Nhà nước (KBNN), các cơ quan thu, cơ quan tài chính và các ngân hàng thường bị chậm, đặc biệt là số thu ngân sách phát sinh tại địa bàn các cửa khẩu, hay số liệu về thu thuế XNK giữa các cơ quan, đơn vị đôi khi thiếu thống nhất, khối lượng nhập liệu lớn và bị trùng lặp mà bằng chứng là KBNN phải nhập lại chứng từ thu Thuế XNK bằng chuyển khoản từ các ngân hàng; các cơ quan thu và cơ quan Tài chính phải nhập lại chứng từ NSNN từ KBNN nhưng bước đầu đã cho kết quả khả quan.
 Theo đánh giá sơ bộ của địa phương đã triển khai phối hợp thu NSNN, cơ bản các chứng từ thu ngân sách phát sinh tại các Ngân hàng Thương mại (NHTM) đã được chuyển về KBNN dưới dạng chứng từ điện tử. Một số địa phương đã tổ chức phối hợp thu toàn diện, kể cả trao đổi thông tin và ủy nhiệm thu như 5 quận tổ chức phối hợp thu với Ngân hàng Vietinbank tại Hải Phòng, Phòng Giao dịch KBNN Hải Dương phối hợp thu với Ngân hàng BIDV; các đơn vị đã triển khai tại Hà Nội, Bà Rịa Vũng Tàu, Đà Nẵng,... thì có đến 80- 90% số thu NSNN, thu thuế XNK bằng tiền mặt trước đây nộp tại KBNN, nay đã được nộp tại NHTM.
Góp phần cải cách thủ tục hành chính trong công tác hành thu:
- Về phía người nộp thuế:
+ Quy trình, thủ tục thu nộp NSNN, thu thuế XNK được đơn giản hóa, giảm thiểu thời gian và thủ tục nộp NSNN, thuế XNK theo nguyên tắc: người nộp thuế chỉ cần lập 1 liên bảng kê nộp thuế theo mẫu tương đối đơn giản; thời gian chờ đợi để mỗi người nộp thuế làm thủ tục nộp tiền được giảm bớt xuống còn khoảng 5 – 7 phút, thay vì khoảng 30 phút như trước đây.
+ Không gian và t...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status