Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT năm 2008 - pdf 21

Download miễn phí Đề tài Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT năm 2008



Mô hình "kim cương" của doanh nghiệp được cụ thể: Quản lý theo Chiến lược, thực thi sách lược hiệu quả trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con hay Tập đoàn thông qua tái cấu trúc thường xuyên, liên tục. Thực tế, việc tái cấu trúc doanh nghiệp là chủ trương lớn của nhà nước và bản thân của từng doanh nghiệp như:
Thứ 1: Chủ trương đẩy mạnh cổ phần hóa, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước là điển hình;
Thứ 2: Xu hướng chuyển đổi các doanh nghiệp tư nhân mà bản thân trước đó họ hoạt động mang tính chất gia đình là chính;
Thứ 3: Xu hướng mua bán, sáp nhập (M&A)bắt đầu phát triển mạnh;
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ FPT NĂM 2008
1. Môi trường chính sách vĩ mô và kinh doanh
Việt Nam tuân thủ các hiệp định WTO từ thời điểm gia nhập
Năm 2007, Việt Nam được bầu làm uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc. Kinh tế đạt mức tăng trưởng 8,5%, cao nhất trong vòng 10 năm qua. Môi trường chính sách vĩ mô cũng như môi trường kinh doanh có rất nhiều sự thay đổi được tóm tắt từ kể từ năm 2006 như sau: 15:26' 07/11/2006 (GMT+7) Cam kết đa phương: Việt Nam tuân thủ ràng buộc của WTO từ thời điểm gia nhập. Việt Nam chấp nhận bị coi là nền kinh tế phi thị trường trong 12 năm tức là không muộn hơn 31/12/2018. Tuy nhiên, trước thời điểm trên, nếu ta chứng minh được với đối tác nào là kinh tế Việt Nam hoàn toàn hoạt động theo cơ chế thị trường thì đối tác đó ngừng áp dụng chế độ “phi thị trường” đối với ta. Chế độ “phi thị trường” chỉ có ý nghĩa trong các vụ kiện chống bán phá giá. Và các thành viên WTO không có quyền áp dụng cơ chế tự vệ đặc thù đối với hàng xuất khẩu nước ta dù ta bị coi là nền kinh tế phi thị trường. Về quyền kinh doanh (quyền xuất nhập khẩu hàng hóa): Việt Nam đồng ý cho doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài được quyền xuất nhập khẩu hàng hóa như người Việt Nam kể từ khi gia nhập, trừ các mặt hàng thuộc danh mục thương mại nhà nước (như xăng dầu, thuốc lá điếu, xì gà, băng đĩa hình, báo chí) và một số mặt hàng nhạy cảm khác mà ta chỉ cho phép sau một thời gian chuyển đổi (như gạo và dược phẩm). Cam kết về mở của thị trường dịch vụ:
Về diện cam kết, trong Hiệp định thương mại song phương (BTA) với Hoa Kỳ ta đã cam kết 8 ngành dịch vụ (khoảng 65 phân ngành). Trong thỏa thuận WTO, ta cam kết đủ 11 ngành dịch vụ, tính theo phân ngành khoảng 110 ngành.
Cam kết chung cho các ngành dịch vụ về cơ bản như BTA. Công ty nước ngoài tuy được phép đưa cán bộ quản lý vào làm việc tại Việt Nam nhưng ít nhất 20% cán bộ quản lý của công ty phải là người Việt Nam. Cuối cùng, ta cho phép tổ chức và cá nhân nước ngoài được mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam nhưng tỷ lệ phải phù hợp với mức mở cửa thị trường ngành đó. Riêng ngân hàng ta chỉ cho phép ngân hàng nước ngoài mua tối đa 30% cổ phần.
Dịch vụ khai thác hỗ trợ dầu khí: Đồng ý cho phép các DN nước ngoài được thành lập công ty 100% vốn nước ngoài sau 5 năm kể từ khi gia nhập để đáp ứng các dịch vụ hỗ trợ khai thác dầu khí.
Dịch vụ viễn thông, nước ngoài chỉ được góp vốn đến 49% và cũng chỉ được liên doanh với đối tác Việt Nam đã được cấp phép).
Dịch vụ phân phối, về cơ bản giữ được như BTA. Trước hết, về thời điểm cho phép thành lập DN 100% vốn nước ngoài là như BTA (1/1/2009). Thứ hai, ta không mở cửa thị trường phân phối xăng dầu, dược phẩm, sách báo, tạp chí, băng hình, thuốc lá, gạo, đường và kim loại quý cho nước ngoài. Nhiều sản phẩm nhạy cảm như sắt thép, xi măng, phân bón… ta chỉ mở cửa thị trường sau 3 năm.
Dịch vụ bảo hiểm, mức độ cam kết ngang BTA, tuy nhiên, ta đồng ý cho Hoa Kỳ thành lập chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ sau 5 năm kể từ ngày gia nhập.
Dịch vụ ngân hàng, ta đồng ý cho thành lập ngân hàng con 100% vốn nước ngoài không muộn hơn ngày 1/4/2007. Ta vẫn giữ được hạn chế về mua cổ phần trong ngân hàng Việt Nam (không quá 30%). 
Dịch vụ chứng khoán, ta cho phép thành lập công ty chứng khoán 100% vốn nước ngoài và chi nhánh sau 5 năm kể từ khi gia nhập WTO
Ngoài ra không mở cửa dịch vụ in ấn - xuất bản.
Tập đoàn FPT cạnh tranh gay gắt không chỉ từ các công ty trong nước mà còn từ các Tập đoàn nước ngoài sau khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
2. Phân tích chiến lược ngành
Sánh bước cùng hội nhập của nền kinh tế, Tập đoàn đã mở ra những hướng phát triển mới đưa FPT trở thành một Tập đoàn kinh tế-công nghệ với kết quả kinh doanh và những thế mạnh vượt trội. Những hướng phát triển mới trong năm 2007 qua là đầu tư kinh doanh Bất động sản, Tài chính, Đào tạo nhân lực chất lượng cao, Phân phối, Bán lẻ, Quảng cáo tương tác, Truyền hình v.v. Đó sẽ là những bước đi chiến lược của Tập đoàn FPT trên con đường trở thành Tập đoàn toàn cầu.
2.1. Phân tích chiến lược ngành với mô hình 5 áp lực
2.1.1. Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp Số lượng và quy mô nhà cung cấp; Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung; Thông tin về nhà cung cấp
Một trường hợp nữa ngay  trong ngành công nghệ thông tin là các sản phẩm của hệ điều hành Window như Word, Excel. Các nhà sản xuất máy tính không có sự lựa chọn vì chưa có hệ điều hành, các sản phẩm soạn thảo văn bản nào đáp ứng được nhu cầu tương đương với các sản phẩm của Mircosoft. 2.1.2. Áp lực cạnh tranh từ khách hàng Khách hàng được phân làm 2 nhóm: +Khách hàng lẻ +Nhà phân phối Ta xem xét các tác động đến áp lực cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành + Quy mô +Tầm quan trọng +Chi phí chuyển đổi khách hàng +Thông tin khách hàng 2.1.3. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn: Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau + Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành. +Những rào cản gia nhập ngành : là những  yếu tố làm cho việc gia nhập vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn .
Kỹ thuật
Vốn
Các yếu tố thương mại : Hệ thống phân phối, thương hiệu , hệ thống khách hàng ...
Các nguồn lực đặc thù: Nguyên vật liệu đầu vào ( Bị kiểm soát ), Bằng cấp , phát minh sáng chế, Nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ ....
2.1.4. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế  Ta có thể lấy luôn ví dụ sau đó mới đưa ra các nhận định về áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế : Tính bất ngờ, khó đoán của sản phẩm thay thế và chi phí chuyển đổi: Chúng ta biết các phần mềm mã nguồn mở  như Linux hay như ở Việt Nam là Viet Key Linux giá thành rất rẻ thậm chí là miễn phí  nhưng rất ít người sử dụng vì chi phí chuyển đổi từ hệ điều hành Window và các ứng dụng trong nó sang một hệ điều hành khác là rất cao và có thể ảnh hưởng đến hoạt động, các công việc trên máy tính. 2.1.5. Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành Trong một ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ + Tình trạng ngành : Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng ,số lượng đối thủ cạnh tranh... + Cấu trúc của ngành : Ngành tập trung hay phân tán
Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhưng không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại
Ngành tập trung : Ngành chỉ có một hay một vài doanh nghiệp nắm giữ vai trò chi phối ( Điều khiển cạnh tranh- Có thể coi là độc quyền)
+ Các rào cản rút lui (Exit Barries) :
 Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư
 Ràng buộc với người lao động
 Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan (Stakeholder)
 Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch.
Mặc dù cho các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui .... là cao, áp...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status