Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả nuôi trồng thuỷ sản ở tỉnh Thái Bình - pdf 21

Download miễn phí Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả nuôi trồng thuỷ sản ở tỉnh Thái Bình



 Vấn đề phòng và trị bệnh cho vật nuôi là một trong những vấn đề cần quan tâm đối với người nuôi trồng thuỷ sản. Theo kết quả điều tra của Chi cục BVTV thuỷ sản trong những năm trở lại đây một số vùng của tỉnh Thái Bình đã xảy ra dịch bệnh của tôm cục bộ. Dịch bệnh chủ yếu là MBV và đốm trắng WSSV. Dịch bệnh đã gây thiệt hại cho khoảng 4 – 5 triệu con tôm có kích thước dài 5 – 6 cm. Nhờ phát hiện sớm nên người nuôi cũng như các ngành, các cấp đã tập trung chỉ đạo và có biện pháp xử lý kịp thời nên đã dập tắt được dịch bệnh trong toàn vùng. Tuy nhiên, năng suất nuôi trồng của tôm sú giảm



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

h tế quốc dân được vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước quản lý vĩ mô ngành thuỷ sản, định ra các mục tiêu chung, hệ thống công cụ quản lý nhà nước là toàn bộ phương tiện được Nhà nước sử dụng để tác động vào sản xuất kinh doanh thuỷ sản nhằm thúc đẩy nó phát triển theo hướng nhất định. Nhà nước có những chính sách đầu tư trực tiếp từ ngân sách cho ngành thuỷ sản, bên cạnh đó có đầu tư gián tiếp bằng hình thức tín dụng.
4.3. Nhân tố xã hội
Nhân tố xã hội bao gồm tập quán sản xuất, thói quen tiêu dùng… tập quán sản xuất mà tích cực thì sẽ đẩy mạnh sự phát triển của ngành thuỷ sản nhưng nếu tập quán sản xuất lạc hậu, tiêu cực thì sẽ ảnh hưởng xấu tới sự phát triển của ngành như tập quán sản xuất của người dân ven biển chỉ quen khai thác thuỷ sản ven bờ. Thói quen tiêu dùng ảnh hưởng tới xu hướng sản xuất mà cụ thể là ngành chuyên môn hoá hẹp.
5. Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả nuôi trồng thuỷ sản
Nuôi trồng thuỷ sản diễn ra chủ yếu ở các hộ, trang trại. Vì vậy, hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nuôi trồng thuỷ sản phải phản ánh mức độ hiệu quả kinh tế cá biệt. Có thể sử dụng hệ thống chỉ tiêu sau:
Ký hiệu
- Lợi nhuận sau thuế: Pr
- Thuế: T
- Tổng chi phí: TC
- Số công lao động : L
- Khấu hao tài sản cố định: A
- Tổng giá trị sản xuất: GO
- Chi phí trung gian: IC
- Giá trị gia tăng: VA
- Diện tích nuôi trồng: S
- Sản lượng: Q
- Giá bán: P
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế:
- Lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất: Pr/TC
- Lợi nhuận trên tổng số công lao động: Pr/L
- Lợi nhuận trên diện tích nuôi trồng: Pr/S
- Giá trị gia tăng trên tổng chi phí sản xuất: VA/TC
- Giá trị gia tăng trên tổng số công lao động: VA/L
- Giá trị sản xuất trên tổng chi phí sản xuất: GO/TC
- Giá trị sản xuất trên tổng số công lao động: GO/L
- Giá trị sản xuất trên diện tích nuôi trồng: GO/S
- Năng suất lao động = Q/L
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN Ở TỈNH THÁI BÌNH
***
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG TỚI NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN Ở TỈNH THÁI BÌNH
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Thái Bình là một tỉnh ven biển nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, là hành lang cận kề với tam giác phát triển kinh tế trọng điểm Bắc bộ Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, là cửa ngõ giao thương giữa Hải Phòng, Quảng Ninh, nối dài tới các tỉnh duyên hải suốt dọc đất nước.
Thái Bình là mảnh đất địa linh nhân kiệt với diện tích 1.542,24 km2 chiếm 0,5% diện tích đất đai của cả nước, phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ, phía Tây và Tây Nam giáp Nam Định và Hà Nam, phía Bắc giáp tỉnh Hải Dương, Hưng Yên và thành phố Hải Phòng.
Thái Bình được bao bọc bởi hệ thống sông biển khép kín. Bờ biển Thái Bình chạy dài trên 50 km, là môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế biển và phát triển du lịch. Có 4 sông lớn chảy qua địa phận của tỉnh: phía Bắc và Đông Bắc là sông Hoá, phía Bắc và Tây Bắc là sông Luộc, phía Tây và nam là hạ lưu của sông Hồng và sông Trà Lý với 5 của sông lớn Văn Úc, Diêm Điền, Ba Lạt, Trà Lý, Lân.
Toàn tỉnh Thái Bình có 1 thành phố và 7 huyện trong đó có 284 xã, phường, thị trấn.
1.2. Đất đai
Đất đai Thái Bình phì nhiêu màu mỡ, tươi tốt do được bồi tụ bởi hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Hệ thống công trình thuỷ lợi tưới tiêu thuận lợi góp phần làm nên cánh đồng 14 – 15 tấn/ha.
Tổng diện tích tự nhiên là 153596 ha. Tiềm năng về thuỷ sản là một trong những thế mạnh của tỉnh Thái Bình. Thái Bình có 3 thuỷ vực khác nhau. Trong đó vùng nước mặn chiếm 17 km2 chủ yếu danh cho hoạt động khai thác các loại hải sản như cá Trích, cá Đé, tôm He… vùng nước lợ có khoảng 20705 ha hiện đang được khai thác để nuôi trồng thuỷ sản như tôm, cua, ngao, vọp, rau câu…Bên cạnh đó, các cồn cát ven biển như cồn Vành, cồn Thủ, cồn Đen và vùng đất ngập mặn thích hợp trồng tập trung cây sú vẹt, bần. Hịên tại có gần 5000 ha rừng vừa giữ đất, chắn sóng, vừa tạo môi trường sinh thái và cảnh quan thiên nhiên du lịch ven biển. Vùng nước ngọt với tổng diện tích có khả năng nuôi trồng thuỷ sản là 9256 ha và các triền cỏ ven đê, ven sông và hệ thống kênh mương ao hồ rộng khắp là điều kiện để phát triển chăn nuôi.
1.3. Khí hậu
Thái Bình nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa: mùa nóng, mùa mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10, khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình trong năm là 23 – 240C . Lượng mưa trung bình 1400 mm – 1800 mm. Độ ẩm trung bình vào khoảng 85 – 90 %.
1.4. Hải văn
- Thuỷ triều: Chế độ thuỷ triều vùng biển và ven biển khá ổn định. Ngoài khơi là chế độ nhật triều, trong lộng là chế độ bán nhật triều không đồng đều. Hàng tháng có một số ngày thuỷ triều lên xuống 2 lần.
- Độ mặn: vùng biển Thái Bình có độ mặn vừa phải từ 23 – 25 ‰, còn độ mặn trong nước ở các cửa lạch thì nhỏ hơn.
2. Tài nguyên thiên nhiên.
2.1. Đất đai và thổ nhưỡng
Đất đai Thái Bình phì nhiêu màu mỡ, tươi tốt do được bồi tụ bởi hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Hệ thống công trình thuỷ lợi tưới tiêu thuận lợi góp phần làm lên cánh đồng 14 – 15 tấn/ha.
Tổng diện tích tự nhiên là 153596 ha. Trong đó diện tích cấy hàng năm 94187 ha; ao hồ đã đưa vào sử dụng 6018 ha. Hầu hết đất đai đã được cải tạo hàng năm có thể cấy trồng được 3 – 4 vụ, diện tích có khả năng làm vụ đông khoảng 40000 ha. Ngoài diện tích cấy lúa, đất đai Thái Bình thích hợp cho các loại cây thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả nhiệt đới, trồng hoa, trồng cây cảnh.
2.2. Tài nguyên nước
Nguồn nước cho nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ ven biển ở đây bao gồm nước mặn là chủ yếu do hệ thống các vùng ngập mặn ven bờ ở Tiền Hải và Thái Thụy. Đối với việc nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt thì hệ thống sông, ngòi ở đây rất nhiều với hai hệ thống sông lớn là sông Hồng và sông Thái Bình cung cấp nguồn nước quan trọng cho cả vùng.
2.3. Tài nguyên sinh vật
- Nguồn lợi vùng biển Thái Bình với những loại hải sản rất đa dạng. Theo các kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu hải sản thì vùng biển Thái Bình có tới 218 loài cá biển, thuộc 87 họ. Trong đó có 45 loại có giá trị kinh tế, cá sống ven bờ có 115 loại chiếm khoảng 37,6%, nhóm cá nổi có 17 loại và nhóm cá đáy có 98 loại. Trữ lượng cá vào khoảng 67 ngàn tấn và khả năng khai thác ngoản 40 ngàn tấn. Trong đó trữ lượng cá nổi khoảng 28 ngàn tấn và khả năng khai thác là 15 ngàn tấn, trữ lượng cá đáy khoảng 30 ngàn tấn và khả năng khai thác khoảng 16 ngàn tấn.
Về tôm, biển Thái Bình có 15 loại thuộc 7 giống và 5 họ. Nhiều loài có giá trị kinh tế cao và có sản lượng cao như loài tôm he, tôm rảo, tôm bộp, tôm vàng… Sản lượng nuôi trồng tôm là 2627 tấn trong đó tôm sú 1890 tấn.
Về mực, vùng biển Thái Bình có nhiều loại sản lượng cao như: mực ống, mực nang, mực cơm. Cho đến nay, số lượng giống loài, họ mực chưa được điều tra đánh giá nhưng xét điều kiện tự nhiên khu vực v...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status