Hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán - pdf 21

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN 3
1.1 Đặc điểm hình thành và phát triển Công ty 3
1.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty 6
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ảnh hưởng tới kiểm toán doanh thu 9
PHẦN II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN 14
2.1 Kiểm toán doanh thu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán cho khách hàng 14
2.1.1 Giai đoạn khảo sát và đánh giá khách hàng 14
2.1.2 Giai đoạn thoả thuận cung cấp dịch vụ 16
2.1.3 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 16
2.2 Kiểm toán doanh thu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán tại khách hàng 26
2.2.1 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 26
2.2.2 Thực hiện các thủ tục phân tích 31
2.2.3 Thực hiện các bước kiểm tra chi tiết 36
2.3 Kiểm toán doanh thu trong giai đoạn kết thúc kiểm toán tại
khách hàng 43
2.3.1 Soát xét chất lượng và giải thích các phát hiện 43
2.3.2 Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý 47
2.4 Một số đánh giá về kiểm toán doanh thu tại Công ty 47
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN 53
3.1 Các giải pháp hoàn thiện kiểm toán doanh thu tại Công ty 53
3.2 Một số kiến nghị để thực hiện giải pháp hoàn thiện kiểm toán doanh thu trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính 61
KẾT LUẬN 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ng như các vùng trọng yếu được xác định, KTV sẽ dự kiến thời gian làm việc cụ thể cho mỗi cuộc kiểm toán.
Đối với Công ty ABC, do khối lượng công việc nhiều thời gian kiểm toán được xác định là 9 ngày.
Đối với Công ty XYZ, mặc dù có quy mô nhỏ hơn, khối lượng nghiệp vụ phát sinh và tài liệu kế toán ít hơn nhung là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên nên thời gian kiểm toán được xác định là 6 ngày.
Bước ba: Thiết kế chương trình kiểm toán: Việc lập chương trình kiểm toán chi tiết được thiết kế đối với từng khoản mục, và đây được xem là một bước rất quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán. Đây chính là cơ sở để KTV thực hiện kiểm toán BCTC cho khách hàng. Chương trình kiểm toán nếu được thiết kế phù hợp, và hiệu quả sẽ giúp cho KTV thu thập được các bằng chứng đầy đủ và thích hợp cho việc đưa ra ý kiến.
Tùy vào đặc điểm cụ thể của đối tượng kiểm toán mà KTV có thể bổ sung, hay thay đổi một phần nào đó của chương trình kiểm toán sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Công ty đã xây dựng đuợc một quy trình kiểm toán hợp lý, và đem lại hiệu quả kiểm toán cao. Quy trình kiểm toán tại AASC được xây dựng dựa trên các cơ sở là lý thuyết kiểm toán, các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận, và các quy định khác của Bộ Tài chính. Trong chương trình kiểm toán, mỗi khoản mục đều được xác định rõ các mục tiêu, và nội dung cần tiến hành kiểm toán đối với khoản mục đó. Mỗi khoản mục trên BCTC đều đã được đánh giá rủi ro, từ đó, đưa ra giải pháp phù hợp để phát hiện, và phòng ngừa rủi ro còn chứa đựng trong BCTC.
Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu của AASC được thiết kế, bao gồm các bước phân tích, kiểm tra chi tiết và đưa ra kết luận.
Kế hoạch kiểm toán và chuơng trình kiểm toán khoản mục doanh thu chi tiết đã được lập bám sát, KTV đã thực hiện kiểm toán một cách toàn diện BCTC của khách hàng. Mặc dù, thời gian cho mỗi cuộc kiểm toán còn hạn chế nhưng KTV đã vận dụng linh hoạt phương pháp kỹ thuật kiểm toán để thu thập được bằng chứng đầy đủ, và đáng tin cậy, cần thiết cho việc đưa ra ý kiến. Các khoản mục cụ thể được thực hiện bởi các KTV độc lậpvà giữa các KTV luôn có sự phối hợp chặt chẽ.
Chương trình kiểm toán doanh thu chi tiết trên được lập phù hợp với chương trình kiểm toán tiên tiến nhất, và đang được áp dụng thống nhất trong Công ty nhằm đảm bảo cho công tác kiểm toán đạt hiệu quả nhất.
2.2 Kiểm toán doanh thu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán tại khách hàng
2.2.1 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Sau khi đã tiến hành tìm hiểu hệ thống KSNB của hai khách hàng, KTV đã đua ra đánh giá ban đầu là hai khách hàng này đều có hệ thống KSNB hoạt động có hiệu lực. Do vậy, KTV đã thực hiện thủ tục kiểm soát nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp, và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB đối với doanh thu.
Trong công tác kiểm toán tại hai khách hàng là Công ty ABC, và Công ty XYZ, để đánh giá về hệ thống KSNB, KTV sử dụng các phương pháp cụ thể sau:
Điều tra: KTV tiến hành xác minh thực tế, kể cả chữ ký trên chứng từ hay báo cáo kế toán;
Phỏng vấn: KTV đưa ra câu hỏi, và thu thập câu trả lời của nhân viên của hai khách hàng để hiểu rõ hơn về những nhân viên này và xác minh họ đã thực hiện hoạt động kiểm soát;
Thực hiện lại: KTV lặp lại hoạt động của nhân viên đã làm, để xác nhận mức độ thực hiện trách nhiệm của họ đối với công việc được giao;
Kiểm tra từ đầu đến cuối: KTV kết hợp kỹ thuật phỏng vấn, điều tra, và quan sát công việc theo trật tự diễn biến qua từng chi tiết của nghiệp vụ cụ thể đã được ghi trong sổ cái tài khoản 511, 512 và tài khoản khác có liên quan;
Cụ thể là KTV đã tiến hành kiểm tra chính sách, và thủ tục ghi nhận doanh thu như sau:
KTV thu thập văn bản hiện hành quy định về chế độ, chính sách ghi nhận doanh thu của khách hàng và tìm hiểu về loại hình doanh thu chủ yếu tại công ty, xem xét chính sách này có phù hợp với quy định hiện hành, và có được thực hiện nhất quán hay không. Qua quá trình tìm hiểu khách hàng, KTV thư được những thông tin như sau:
Thứ nhất: Đối với Công ty ABC: Công ty ABC gồm hai đơn vị thành viên, là Xí nghiệp Sản xuất Bao bì và Nhà máy Chế biến Rau quả. Do đó, doanh thu của Công ty là tổng doanh thu tiêu thụ các mặt hàng của hai đơn vị trên. Cụ thể là:
Doanh thu của Nhà máy Chế biến Rau quả là doanh thu bán các loại rau quả đóng hộp;
Doanh thu của Xí nghiệp Sản xuất Bao bì là doanh thu tiêu thụ các loại bao bì;
Nhà máy Chế biến Rau quả thường sản xuất các loại hoa quả dầm, các loại mứt... Qua kiểm tra và phỏng vấn, KTV thấy rằng các loại hoa quả trên thường được Công ty tiêu thụ thông qua các đại lý cấp 1, tức là, tổng đại lý bán hàng cho Công ty. Và hàng năm, Công ty ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các đại lý này với thời hạn một năm, khi hết thời hạn, hai bên thục hiện thủ tục thanh lý hợp đồng và ký kết hợp đồng mới. Số lượng hàng bán cho đại lý sẽ tuỳ từng trường hợp vào khả năng nhu cầu tiêu thụ của các đại lý cấp 1. Khi có nhu cầu sản phẩm, đại lý sẽ đăng ký với Công ty trước khoảng 2 ngày, và đặt hàng qua điện thoại hay fax. Giá cả tiêu thụ từng loại sản phẩm được quy định tại Công ty, và tại từng thời điểm khác nhau, tuỳ từng trường hợp vào giá cả trên thị trường.
Xí nghiệp Sản xuất Bao bì có chức năng sản xuất các loại bao bì, tiêu thụ trong địa bàn Bắc Ninh, và các tỉnh lân cận. Bên cạnh đó còn bán cho Nhà máy Chế biến Rau quả.
Quy trình bán hàng tại Công ty ABC đuợc thực hiện như sau: Khách hàng đặt mua tại Phòng Kinh doanh. Sau khi nhận được yêu cầu của khách hàng, bộ phận tiêu thụ sẽ xem xét khả năng cung ứng, để ra quyết định sản xuất - tiêu thụ và trình Giám đốc phê duyệt. Khi được Giám đốc phê duyệt bộ phận tiêu thụ sẽ lập hoá đơn bán hàng.
Hoá đơn bán hàng được đánh số thứ tự trước, và mỗi hoá đơn được lập thành ba liên, một liên giao cho khách hàng, một liên lưu lại tại quyển hoá đơn bán hàng, và một liên chuyển cho kế toán hạch toán, sau đó lưu tại bảng kê khai hoá đơn bán hàng và kèm theo bảng kê khai thuế GTGT đầu ra hàng tháng. Thông thường thì hoá đơn bán hàng có thuế GTGT được viết theo thứ tự quyển, và cuối năm kế toán tiến hành lập báo cáo sử dụng hoá đơn bán hàng. Tuy vậy, tại thời điểm kiểm toán, kế toán doanh thu chưa kịp lập báo cáo sử dụng hoá đơn bán hàng, nên KTV đã thực hiện kiểm tra trực tiếp. Để kiểm tra tính liên tục của các hoá đơn, KTV chọn ra một dãy liên tục chứng từ khác nhau gồm liên thứ hai của các hoá đơn bán hàng đã được ghi vào sổ nhật ký bán hàng để kiểm tra, và đưa ra kết luận rằng không có trường hợp bỏ sót hay ghi trùng trong dãy số hoá đơn liên tục.
Doanh thu của Công ty chủ yếu là từ hoạt động bán rau quả đã qua chế biến (chiếm khoảng 85% tổng doanh thu), nên doanh thu bán rau quả chế biến được hạch toán trực tiếp trên máy vi tính. Theo đó, hàng ng
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status