Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở công ty Sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex) - pdf 21

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở công ty Sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex)



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: Sự Cần Thiết Việc Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ 3
I. Khái niệm về hàng thủ công mỹ nghệ 3
1. Khái niệm 3
2. Các nhóm hàng thủ công mỹ nghệ 3
2.1 Đồ gỗ 3
2.2 Gốm sứ 3
2.3 Mây, tre, lá 4
2.4 Sơn mài 4
2.5 Hàng thêu 4
2.6 Hàng TCMN khác 5
II. Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong xuất khẩu Việt Nam 5
1. Đối với doanh nghiệp 5
2. Vai trò đối với nền kinh tế 6
3. Đối với xã hội 8
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. 8
1. Tình hình cung sản phẩm trên thị trường thế giới 8
2. Tình hình cầu sản phẩm trên thị trường thế giới 9
3. Doanh nghiệp và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam lên hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu 10
4. Cơ chế chính sách xuất khẩu của nhà nước đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ 10
Chương II: Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Sản xuất – Xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Haprosimex) 12
I. Khái quát chung về Công ty 12
1. Bộ máy tổ chức, tình hình kinh doanh của Công ty 12
1.1 Bộ máy tổ chức 12
1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 17
2. Đặc điểm của sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty 21
II. Thực trạng XK hàng TCMN trong những năm qua tại Haprosimex 23
1. Kế hoạch xuất khẩu hàng TCMN trong 2009- 2010 23
2. Kết quả của hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Haprosimex trong giai đoạn 2004- 2008 24
3. Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu hàng TCMN của Công ty 26
3.1 Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng 26
3.2 Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu theo thị trường 28
4. Giá cả mặt hàng xuất khẩu 29
III. Đánh giá kết quả kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty 30
1. Thuận lợi 30
2. Khó khăn 33
3 Hạn chế và nguyên nhân 36
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ 42
I. Tình hình kinh tế quốc tế và trong nước. 42
1. Tình hình kinh tế quốc tế 42
2. Tình hình kinh tế trong nước 44
II. Dự báo xu thế xuất trong nước và sự ảnh hưởng của nó đến xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ 45
III. Mục tiêu và phương hướng nhằm đẩy mạnh XK hàng TCMN 48
IV. Chính sách và biện pháp nhằm đẩy mạnh XK hàng TCMN 51
1. Một số chính sách nhằm đẩy mạnh XK hàng TCMN 51
1.1 Chính sách với các làng nghề 51
1.2 Chính sách với các Nghệ nhân 52
1.3 Chính sách với dạy nghề thợ thủ công 53
1.4 Chính sách hỗ trợ và xúc tiến thương mại 54
1.5 Chính sách đối với hàng TCMN xuất khẩu tại chỗ 54
1.6 Chính sách khuyến khích và ưu đãi trong việc sản xuất kinh doanh của vùng dân tộc miền núi. 55
2. Các biện pháp thúc đẩy Xuất khẩu hàng TCMN 56
2.1 Nhóm biện pháp thuộc về phía doanh nghiệp 56
2.2 Nhóm biện pháp về phía nhà nước 59
KẾT LUẬN 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

, tre, lá
1.136
18.26
1.176
17.86
1.829
16.24
3.315
17.02
2.317
17.96
Sơn mài
0.896
14.40
0.915
13.90
1.457
12.94
2.632
13.51
1.679
13.86
Thêu
1.028
16.52
1.120
17.01
1.564
13.86
2.685
13.79
1.626
12.60
TCMN khác
0.82
13.19
0.869
13.21
1.607
14.30
2.056
10.57
1.054
7.32
Tổng
6,221
100
6,583
100
11,261
100
19,472
100
12,902
100
Nguồn : Phòng xuất nhập khẩu Haprosimex)
Qua số liệu trên ta thấy, so với năm 2004 doanh thu xuất khẩu hàng Đồ gỗ tăng của công ty năm 2005 tăng 0.092 triệu USD, gốm sứ tăng 0.07 triệu USD , hàng mây, tre, lá giảm tăng 0.04 triệu USD, hàng sơn mài tăng 0.019 triệu USD),Thêu tăng 0.92 triệu USD.
- So với năm 2005, doanh thu xuất khẩu đồ gỗ của công ty năm 2006 tăng 1.025 triệu USD, hàng gốm sứ tăng 1.276 triệu USD, doanh thu xuất khẩu hàng mây, tre, lá tăng 0.653 triệu USD, hàng sơn mài tăng 0,542 triệu USD , thêu tăng 0.444 triệu USD, TCMN khác tăng 0.738 triệu USD .
- Năm 2007: Doanh thu xuất khẩu so với năm 2006 của đồ gỗ tăng 1.813 triệu USD, hàng gốm sứ tăng 2.167 triệu USD , hàng mây, tre, lá tăng 1.486 triệu USD, hàng sơn mài tăng 1.175 triệu USD, , thêu tăng 1.121 triệu USD, TCMN khác tăng 0.449 triệu USD .
.- Năm 2008: Doanh thu xuất khẩu so với năm 2007 của đồ gỗ giảm 2.075triệu USD, hàng gốm sứ giảm 2.056 triệu USD, hàng mây, tre, lá giảm 0.998 triệu USD, hàng sơn mài giảm 0.953 triệu USD, , thêu giảm 1.059 triệu USD, TCMN khác giảm 1.002 triệu USD .
Nhìn chung doanh thu từ xuất khẩu hàng thủ công của công ty tăng hàng năm.Đặc biệt là năm 2007 do điều kiện thuận lợi chung của nền kinh tế và Việt nam gia nhập WTO nên công ty đã có xuất khẩu tăng vọt.Nhưng sang năm 2008 do cuộc khung hoảng kinh tế toàn cầu và công ty cũng không tránh khỏi bị tác động nên kim ngạch xuât khẩu trong năm 2008 của công ty giảm so với 2007.
3.2 Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu theo thị trường
Bảng 8: Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty vào từng thị trường
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Trị giá (USD)
Tỷ trọng (%)
Trị giá (USD
Tỷ trọng (%)
Trị giá (USD
Tỷ trọng (%)
Trị giá (USD
Tỷ trọng (%)
Trị giá (USD
Tỷ trọng (%)
Mỹ
1.941
31.20
1.967
29.88
3.362
29.85
6.037
31
3.962
30.71
Châu Á
1,602
25.75
1.723
26.17
2.805
24.90
5.106
26.22
3.050
23.64
EU
1.852
29.77
1,941
29.46
3.459
30.72
6.212
31.90
4.027
31.21
Trung Đông và thị trường khác
0.826
13.28
0.952
14.49
1.635
14.53
2.117
10.88
1.863
14.44
(Nguồn: Phòng tài chính, kế toán cung cấp)
Theo bảng số liệu trên ta thấy thị trường xuất khẩu chính của hàng TCMN là EU, Mỹ, Châu Á.Trong đó thị trường EU và Mỹ luôn chiếm khoảng 30%. Kim ngạch xuất khẩu sang 2 thị trường này chiếm khoảng hơn 60% trong tổng số kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, còn thị trường Châu Á cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn với trên 20% , còn lại là thị trường Trung Đông và các thị trường khác.
Hiên nay công ty cũng đang tiến hành thâm nhập một số thị trường mới nổi ở Châu Á, Châu Mỹ, Phi...
4. Giá cả mặt hàng xuất khẩu
Ta đã biết giá cả chính là biểu hiện bằng tiền của hàng hoá, nó là một yếu tố cấu thành thị trường, giá cả luôn biến đổi và thay đổi không ngừng do phải chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Khi sản xuất, kinh doanh thì việc xác định giá cả là việc làm hàng đầu vì nó sẽ tác động lớn nhất đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Điều này còn đặc biệt hơn trong hoạt động ngoại thương khi mà giá cả rất khó có thể xác định chính xác, bởi vì giá cả luôn thay đổi không ngừng mà các hợp đồng ngoại thương thì thường kéo dài thời gian hơn. Chính vì thế việc làm thế nào để không bị thua lỗ là vấn đề mà các doanh nghiệp cần xác định rõ ràng, nếu không các doanh nghiệp sẽ khó có thể đứng vững trên thương trường.
- Một số nhân tố ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá trên thị trường quốc tế :
+ Nhân tố chu kì
+ Nhân tố cạnh tranh
+ Nhân tố lũng đoạn của các tập đoàn, các công ty siêu quốc gia
+ Nhân tố thời vụ, mùa
+ Nhân tố lạm phát
+ Các nhân tố về xung đột xã hội, thiên tai, bạo loạn, đình công vv… việc xác định giá cả sao cho hợp lí sẽ giúp cho các doanh nghiệp giảm bớt rủi ro, an toàn và có lãi trong kinh doanh.
Riêng với mặt hàng thủ công mỹ nghệ thì giá cả lại phụ thuộc rất nhiều vào thẩm mỹ, thị hiếu của khách hàng. Đối với mặt hàng cụ thể như tranh sơn mài, bình phong, lọ lục bình, hàng chạm gỗ, thêu vv … thì giá cả của các mặt hàng này là khác nhau.
Nhìn chung trong những năm trở lại đây thì giá cả của mặt hàng thủ công mỹ nghệ đang có xu hương giảm nhưng tốc độ giảm của nó chậm do sự cạnh tranh trên thị trường cảu mặt hàng này ngày càng gay gắt hơn.
III. Đánh giá kết quả kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty
1. Thuận lợi
Hiện nay hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của nước ta đã và đang chiếm một vai trò quan trọng trong số các mặt hàng xuất khẩu.Nó đang là một trong những mặt hàng được quan tâm xúc tiến đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường quốc tế như một mặt hàng mũi nhọn của nước ta. Hàng thủ công mỹ nghệ nước ta hiện nay đang thuộc diện mười nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất nước.
Những thuận lợi trong việc sản xuất và kinh doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ của các doanh nghiệp hiện nay là rất lớn. Ta có thể thấy được qua các yếu tố sau:
- Thứ nhất: Về nguồn nguyên liệu cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ thì nguyên liệu được lấy chủ yếu ở trong nước, nhu cầu nhập nguyên liệu phụ cũng là tương đối thấp, trị giá của các nguyên vật liệu phụ nhập khẩu chiếm trong giá thành sản phẩm (nếu có) cũng chỉ chiếm khoảng3% là tối đa. Đây chính là yếu tố rất cơ bản vì có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm bán ra.
- Thứ hai: Việc các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ thì nhu cầu về vốn đầu tư nói chung là không lớn lắm so với việc sản xuất, kinh doanh các mặt hàng khác. Mặt khác, mặt bằng sản xuất còn có thể phân tán trong các gia đình, các hộ nông nhàn chứ nó không nhất thiết phải có cơ sở sản xuất tập trung như sản xuất các sản phẩm khác. Trong sản xuất thì một số khâu có thể sử dụng máy móc để thay thế cho lao động thủ công nhằm tăng năng suất và hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên các doanh nghiệp cũng có thể làm dần từng bước, không nhất thiết đòi hỏi cần giải quyết ngay trong một lần, vì vậy nó cũng sẽ tạo thuận lợi cho việc chuẩn bị về vốn. Chính trong điều kiện chung của các cơ sở sản xuất kinh doanh là có sự hạn chế về nguồn vốn thì đây có thể coi là một yếu tố giúp cho các làng nghề truyền thống có cơ hội phát triển .
- Thứ ba: Vì mặt hàng này chủ yếu làm thủ công nên có thể giải quyết nhiều lao động dôi dư mà trình độ không đòi hỏi phải quá cao. Số liệu thống kê và theo kinh nghiệm cho thấy nếu ta xuất khẩu được 1 triệu USD thì có thể thu hút thêm được khoảng 3500 - 4000 lao động chuyên nghiệp mỗi năm; còn nếu như là lao động nông nhàn theo thời vụ thì có thể thu hút gấp 3 đến 4 lần số lao động nói trên. Đây là một con số rất có ý nghĩa về mặt xã hội, nên nó rất được sự quan tâm và hỗ trợ của Đảng...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status