Nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ - pdf 21

Download miễn phí Chuyên đề Nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ



Mục lục
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA 4
SẢN PHẨM VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÀ PHÊ CHẾ BIẾN 4
1.1. Một số vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của sản phẩm 4
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 4
1.1.1.1. Cạnh tranh 4
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh 5
1.1.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh 6
1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia 6
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh cấp ngành (doanh nghiệp) 6
1.1.2.3. Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm 7
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của sản phẩm 8
1.1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô: 8
1.1.3.2. Các yếu tố bên trong của bản thân doanh nghiệp 10
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm 14
1.1.4.1. Chất lượng 14
1.1.4.2. Doanh thu 15
1.1.4.3. Thị phần 16
1.1.4.4. Chi phí sản xuất và giá cả của sản phẩm 17
1.1.4.5. Thương hiệu của sản phẩm 18
1.1.4.6. Mức độ hấp dẫn của sản phẩm 19
1.1.4.7. Một số chỉ tiêu khác 19
1.1.5. Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm 20
1.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến xuất khẩu của một số nước trên thế giới 21
1.2.1.Braxin 21
1.2.2. Indonexia 23
1.2.3. Bài học đối với Việt Nam 24
CHƯƠNG 2 26
THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÀ PHÊ CHẾ BIẾN VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 26
2.1. Giới thiệu chung về cà phê chế biến của Việt Nam 26
2.1.1.Lịch sử hình thành ngành cà phê và cà phê chế biến của Việt Nam 26
2.1.2. Các loại cà phê chế biến của Việt Nam 28
2.1.3. Thực trạng sản xuất và chế biến cà phê của Việt Nam 31
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ 34
2.2.1.Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam ở thị trường Hoa Kỳ 34
2.2.1.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô: 34
2.2.1.2. Các yếu tố bên trong của bản thân doanh nghiệp 36
2.2.2. Tình hình tiêu thụ cà phê chế biến của Hoa Kỳ những năm gần đây 38
2.2.3. Phân tích năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ 41
2.2.3.1. Doanh thu 41
2.2.3.2. Thị phần 45
2.2.3.3. Chất lượng 47
2.2.3.4. Chi phí sản xuất và giá cả của sản phẩm 50
2.2.3.5. Mức độ hấp dẫn của sản phẩm 56
2.2.3.6. Thương hiệu của sản phẩm 60
3.2.3.7. Các dịch vụ xúc tiến bán hàng 61
2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ 63
2.3.1. Những thành công đã đạt được 63
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân 65
Chương 3 70
Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh 70
của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ 70
3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của cà phê chế biến Việt Nam (đến 2015) 70
3.1.1. Định hướng 70
3.1.2. Mục tiêu 71
3.2. Một số lưu ý khi xuất khẩu cà phê chế biến vào thị trường Hoa Kỳ 71
3.2.1. Đặc điểm chung về thị trường Hoa Kỳ 71
3.2.2. Quy định của Hoa Kỳ đối với hàng hóa nhập khẩu 78
3.2.3. Tiềm năng của thị trường Hoa Kỳ đối với cà phê chế biến của Việt Nam 83
3.2.3.1. Những thuận lợi 83
3.2.3.2. Những khó khăn 84
3.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ 85
3.3.1. Các giải pháp từ phía doanh nghiệp 86
3.3.2. Các giải pháp từ phía người nông dân 90
3.4. Kiến nghị và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê chế biến Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ 91
3.4.1. Các kiến nghị về phía Chính phủ 91
3.4.2. Các kiến nghị về phía hiệp hội cà phê 93
KẾT LUẬN 96
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

3223
17456
13590
24356
197724
2005
13311
16565
9829
12623
12735
9135
13681
8928
9399
15713
11493
12035
147452
2004
10217
11157
11599
10728
11995
9615
5194
8384
7287
6779
8425
8402
111786
cà phê chưa rang xay và đã khử cafein
2006
220
355
260
482
951
511
94
527
267
305
189
51
6218
2005
134
89
320
110
78
104
280
170
243
404
499
310
4746
2004
20
104
227
166
47
104
188
41
102
167
140
296
3606
cà phê đã rang xay và đã khử cafein
2006
12
0
144
0
59
0
0
0
0
0
75
77
2373
2005
0
0
0
34
0
0
57
57
0
4
0
0
2157
2004
58
0
0
0
9
0
0
0
3
0
0
0
2074
cà phê đã rang xay và chưa khử cafein
2006
410
125
48
143
54
134
6
72
6
198
115
73
3390
2005
114
48
170
233
98
538
258
101
216
55
157
204
4197
2004
129
19
150
60
195
158
258
149
58
61
93
253
3587
cà phê hòa tan
2006
321
354
456
754
875
545
758
569
786
345
748
657
9174
2005
330
202
504
649
416
561
876
240
745
189
713
395
7825
2004
69
3
25
81
40
22
149
43
0
0
80
92
2608
cà phê bột
2006
329
352
71
102
172
275
96
232
97
40
190
143
4105
2005
32
18
9
86
97
3
110
10
0
0
6
70
2446
2004
0
0
2
0
4
11
0
0
8
8
0
10
2047
Nguồn: Hội đồng thương mại Việt Mỹ
Mặc dù trong những năm qua thì kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ vẫn không ngừng tăng lên tuy nhiên vẫn còn tồn tại vấn đề bức xúc đáng phải quan tâm đó là lượng cà phê bột, đã qua chế biến hay các sản phẩm cà phê hòa tan có thể uống liền xuất khẩu vẫn thấp. Việt Nam đơn thuần chỉ nổi tiếng về xuất khẩu cà phê nhân.
Nguồn : Hội đồng thương mại Việt Mỹ
Các sản phẩm chế biến từ cà phê Việt Nam vẫn quá ít ỏi, chưa tương xứng với tiềm năng. Mặt hàng cà phê chế biến xuất khẩu thường chỉ chiếm 1 lượng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành cà phê. Cà phê bột chỉ chiếm dưới 2% tổng kim ngạch của toàn lượng cà phê xuất khẩu của cả nước khi xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ. Năm 2004 đạt 2,07% , năm 2005 đạt 1,44% và năm 2006 đạt 1,84%. Kim ngạch cà phê hòa tan đóng góp nhiều hơn cà phê bột nhưng vẫn còn là quá ít ỏi. Lượng cà phê hòa tan năm 2004 đạt 2,07%, năm 2005 và 2006 con số này đã được tăng lên và đạt trên 4% tổng kim ngạch cà phê xuất khẩu.
Bảng 2.3: Cơ cấu các loại cà phê
xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
Đơn vị: phần trăm (%)
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
cà phê hòa tan
2,0746
4,635
4,1142
cà phê bột
1,6284
1,4489
1,8409
Nguồn: tính toán từ bảng số liệu kim ngạch xuất khẩu
2.2.3.2. Thị phần
Tổng mức tiêu thụ cà phê của Hoa Kỳ rất lớn. Năm 2004 tổng khối lượng tiêu thụ cà phê của Hoa Kỳ là 1282938 nghìn kg tương đương 1359914 nghìn USD về giá trị. Năm 2005 lượng cà phê tiêu thụ có sự giảm nhẹ xuống 1272774 nghìn kg tương đương 1358050 nghìn USD. Về lượng tiêu thụ giảm 10164 kg tương đương 0,792 %. Về giá trị giảm 1864 nghìn USD tương đương 0,137 %. Năm 2006 lượng cà phê tiêu thụ tăng lên là 1293059 nghìn kg có giá trị là 1530982 nghìn USD. Về lượng tiêu thụ tăng 20285 nghìn kg ( xấp xỉ 1,594 %), về giá trị tăng 172932 nghìn USD (tức 12,734%).
Bảng 2.4: Mức tiêu thụ cà phê của Hoa Kỳ giai đoạn 2003-2007
Năm
Dân số
(nghìn người)
Cà phê hòa tan
(kg/người)
Các loại thông thường khác
(kg/người)
Tổng
(kg/người)
Tổng khối lượng cà phê tiêu thụ
(nghìn kg)
Tính tương đương theo cà phê nhân
Giá trung bình cà phê nhân
(USD/kg)
Giá trị
(nghìn USD)
Tính tương đương theo cà phê nhân
Mức bán lẻ
Tính tương đương theo cà phê nhân
Mức bán lẻ
Tính tương đương theo cà phê nhân
Mức bán lẻ
2003
290.704
0,736
0,295
3,568
2,997
4,304
3,291
1.251.190
1,063
1.330.015
2004
293.310
0,749
0,300
3,624
3,044
4,374
3,344
1.282.938
1,060
1.359.914
2005
295.994
0,738
0,295
3,562
2,992
4,300
3,288
1.272.774
1,067
1.358.050
2006
298.766
0,741
0,297
3,587
3,013
4,328
3,310
1.293.059
1,184
1.530.982
2007
301.714
0,746
0,298
3,609
3,032
4,355
3,330
1.313.964
1,229
1.614.862
Nguồn: Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ
Như vậy ta có thể thấy mặc dù trong những năm qua kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ vẫn không ngừng được tăng lên nhưng vẫn chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng lượng tiêu thụ cà phê của Hoa Kỳ.
Bảng 2.5: Tỉ lệ cà phê Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ
Năm
Giá trị kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam vào Hoa Kỳ (nghìn USD)
Tổng giá trị cà phê tiêu thụ trên thị trường
Hoa Kỳ
(nghìn USD)
Tỉ lệ cà phê Việt Nam trên
thị trường
Hoa Kỳ (%)
Cà phê
hòa tan
Tổng cộng
Cà phê
hòa tan
Tổng
cộng
Cà phê
hòa tan
Tổng cộng
2004
2.608
125.708
232.870,5
1.359.914
1,12
9,24
2005
7.825
168.823
233.079,3
1.358.050
3,36
12,43
2006
9.174
222.984
262.120,6
1.530.982
3,50
14,56
Nguồn: tính toán từ bảng số liệu 2.2 và 2.4
Như vậy thị phần của cà phê Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ còn thấp chỉ chiếm dưới 20 %. Năm 2004 là 9,24 %, năm 2005 là 12,43 %, năm 2006 là 14,56%. Nếu xét riêng cho cà phê hòa tan thì con số này còn nhỏ hơn nữa. Năm 2004 là chỉ có 1,12 %, năm 2005 tăng lên là 3,36 %, và năm 2006 là 3,50 %. Thị phần thấp đồng nghĩa với năng lực cạnh tranh của các sản phẩm cà phê Việt Nam chưa cao.
2.2.3.3. Chất lượng
Vấn đề chất lượng cà phê xuất khẩu vẫn là một trong những câu hỏi được quan tâm nhiều nhất. Điều này đặc biệt quan trọng hơn với thị trường Hoa Kỳ, một thị trường vô cùng khó tính. Các sản phẩm cà phê chế biến như cà phê nhân hay cà phê hòa tan…được đóng gói, bảo quản tốt nên xuất khẩu sang Hoa Kỳ vẫn có thể để được lâu mà không bị giảm sút về chất lượng. Chính vì vậy mà chất lượng của các sản phẩm cà phê chế biến được quyết định ngay từ khâu sản xuất. Từ cà phê nhân qua quá trình chế biến công nghiệp sẽ cho ta các sản phẩm cà phê tinh chế như là cà phê rang xay pha phin (cà phê bột) hay các sản phẩm cà phê hoà tan, cà phê sữa...Không kể tới công nghệ chế biến thì chất lượng cà phê chế biến xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của cà phê nhân được doanh nghiệp thu mua làm nguyên nhiên liệu cho quá trình chế biến. Gần đây thì Chính phủ đã ban hành tiêu chuẩn mới cho cà phê Việt Nam, tiêu chuẩn 4193:2005. Việc ban hành và áp dụng Tiêu chuẩn cà phê Việt Nam 4193:2005 là cần thiết để thúc đẩy ngành cà phê Việt Nam tăng sức cạnh tranh trên thị trường cà phê thế giới đảm bảo không chỉ chất lượng cà phê nhân xuất khẩu trực tiếp mà cả cho việc chế biến sâu rồi mới xuất khẩu thu lại giá trị gia tăng cao hơn. Tuy nhiên trên thực tế thì việc áp dụng tiêu chuẩn đó vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Hiện có 2 vấn đề khiến cho chất lượng các sản phẩm cà phê chế biến xuất khẩu của Việt Nam được đánh giá là chưa cao mà chúng ta cần quan tâm:
Thứ 1 đó là vấn đề về bản thân chất lượng của cà phê nhân làm nguyên liệu đầu vào phục vụ cho quá trình chế biến bị xâm phạm và giảm sút do việc thu hoạch chưa đúng kĩ thuật, thời điểm hay từ việc thu mua. Cà phê khi chín được thu hái bằng tay, đem về phơi ở sân xi măng thậm chí sân đất khiến chất lượng cà phê không được đảm bảo, cà phê bị lẫn các tạp chất và không giữ được hương vị tự nhiên vốn có.
Bảng 2.6: Chất lượng cà phê nhân Việt Nam.
Cà phê Rubusta
Cà phê Arabica
Hình dáng
Không đều, phần lớn kích cỡ hạt n...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status