Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam sau khi gia nhập WTO - pdf 22

Download miễn phí Đề tài Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam sau khi gia nhập WTO



 
 Lời mở đầu
 
I/ Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam trước khi gia nhập WTO
(*) Thực trạng và hạn chế
II/ Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam sau khi gia nhập WTO
1.Những thay đổi trong cơ cấu hàng xuất nhập khẩu sau khi gia nhập
a) Hàng xuất khẩu
 b) Hàng nhập khẩu
2.Những thành tựu đạt được
3.Những hạn chế
a)Với hàng xuất khẩu
b)Với hàng nhập khẩu
III/Tác động của hội nhập tới khả năng mở rộng thị trường của những ngành có lợi thế so sánh
1.WTO và những ngành có lợi thế so sánh
2.Tác động của hội nhập tới khả năng mở rộng thị trường của những ngành này
IV/Những giải pháp phát triển ngoại thương sau khi VN gia nhập WTO
Kết Luận
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

tế vĩ mô. Một trong những nguyên nhân khiến giá trị xuất khẩu của Việt Nam thấp là vì chúng ta chỉ làm gia công và lắp ráp”.
- Hàng hoá của Việt Nam chưa có trên thị trường thế giới,tính cạnh tranh thấp vì chất lượng và mẫu mã giá đầu vào cao.Chi phí cho xuất khẩu lớn, nhất là thu gom hàng hoá,vận tải,tiêu cực phí ở khâu vận tải và thủ tục hải quan
II/ Cỏ cấu hàng hoá XNK của Việt Nam sau khi gia nhập WTO
1. Những thay đổi về cơ cấu
a)Về xuất khẩu
- Gia nhập WTO làm cơ cấu sản xuất chuyển dịch theo hướng: gia tăng quy mô sản xuất của các ngành sử dụng nhiều lao động,đòi hỏi ít vốn đầu tư,phát huy được lợi thế so sánh của Việt Nam
- Các ngành mở rộng sản xuất phát triển nhất do gia nhập WTO: may mặc(16%),điện tử(8.4%),giày(2.43%),sản xuất máy móc(1%)
- Một số ngành quy mô sản xuất bị thu hẹp do gia nhập WTO nhưng tác động không lớn.Những ngành thu hẹp sản xuất nhất là: Lâm sản(-2%),gỗ và sản phẩm từ gỗ(-1.82%),hoá chất(-1.33%)…
-Tăng trưởng xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào tăng trưởng kinh tế thế giới. Cơ cấu xuất khẩu tiếp tục có sự chuyển biến về chất, chuyển dần từ hàng nguyên liệu thô sang hàng chế biến. Thị trường xuất khẩu cũng được đa dạng hóa và giúp Việt Nam ít phụ thuộc hơn vào sự biến động của từng nước bạn hàng. Tỷ trọng của các mặt hàng nông sản và khai khóang trong tổng giá trị xuất khẩu giảm và tăng tỷ trọng của các sản phẩm chế tạo
b)Về nhập khẩu
- Trong cơ cấu nhập khẩu, máy móc thiết bị và nguyên vật liệu vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên, đã có những dấu hiệu cho thấy tỷ trọng của hàng tiêu dùng đang tăng lên. Việt Nam vẫn nhập chủ yếu hàng hóa từ các nước Đông Nam và Trung Quốc. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Việt Nam trong tương lai khi hàng nhập chủ yếu là máy móc và nguyên vật liệu.
- Nhập siêu tăng mạnh là vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý. Do tốc độ tăng nhập khẩu cao gấp rưỡi tốc độ tăng xuất khẩu, nên nhập siêu đã gia tăng so với cùng kỳ năm trước cả về kim ngạch tuyệt đối (12,45 tỷ USD so với gần 5,1 tỷ USD) và cả về tỷ lệ so với xuất khẩu (25,6% so với 12,7%)… Đây là mức nhập siêu cao nhất so với nhiều năm gần đây. Các mặt hàng nhập khẩu lớn, có mức tăng mạnh bao gồm: 64%, thép tăng 56,4%, phôi thépô tô nguyên chiếc tăng 132%, linh kiện ôtô tăng tăng 37%, máy móc và thiết bị phụ tùng tăng 54%...
Nhập siêu tăng mạnh là do các nguyên nhân chủ yếu như: nhu cầu nhập khẩu để phục vụ sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển kinh tế tăng mạnh; giá các mặt hàng nguyên liệu nhập khẩu tăng cao cũng khiến cho kim ngạch nhập khẩu tăng lên đáng kể; nhu cầu tiêu dùng và sức mua trong nước tăng cao do ảnh hưởng của việc cắt giảm thuế. Mức nhập siêu như thế là quá cao, vượt xa so với năm trước và cao gấp hơn hai lần so với kế hoạch. Do hiệu quả và sức cạnh tranh của sản xuất trong nước còn hạn chế nên nhiều mặt hàng đã thua ngay trên sân nhà. Trong khi chúng ta xuất siêu với Mỹ, EU... nhưng lại nhập siêu lớn đối với các nước trong khu vực, nhất là Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan... Điều này cũng thể hiện một thực tế là năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp.
2. Những thay đổi cụ thể và những thành tựu đạt được
* Cơ cấu hàng xuất khẩu thay đổi tích cực:
- Tốc độ tăng trưởng của nhóm hàng nông, lâm, thủy sản đạt mức cao 17,7%, với kim ngạch xuất khẩu khoảng gần 11,7 tỷ USD. Cơ hội đầu tiên lại chính là tỷ lệ quan trọng của nông sản và thủy sản trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam. Cùng với các ngành hàng xuất khẩu quan trọng khác như may mặc và giày da, nông lâm thủy sản là những ngành hàng sử dụng nhiều nguồn lực lao động tại chỗ hơn là nguồn vốn đầu tư nước ngoài, do đó sẽ bị tác động ít hơn so với hai lĩnh vực tài chính và bất động sản. Nông sản xuất khẩu còn có vai trò quantrọng trong nền kinh tế Việt nam vì liên quan đến hơn 70% dân số, là một thị trường lớn cho các ngành hàng sản xuất khác. Khi xuất khẩu nông sản được giữ ổn định và tăng trưởng, cả nền kinh tế có nhiều cơ hội hơn để phát triển. Vai trò của ngành nông nghiệp trong việc ổn định kinh tế của Việt Nam đã được chứng minh trong quá khứ. Năm 1989, công nghiệp tăng trưởng âm, nhưng sản xuất nông nghiệp phát triển mạnh nên cứu được khủng hoảng. Đến năm 1999, một lần nữa, công nghiệp – dịch vụ đều chựng lại, chỉ có nông nghiệp tăng trưởng tốt nên đã cứu được nền kinh tế đang bên bờ vực khủng hoảng.
- Tuy giá các mặt hàng chủ đạo như gạo, cà phê, hạt điều, hạt tiêu, cao su, thủy sản không đạt cao như 6 tháng đầu năm 2008 nhưng sẽ ổn định ở mức cao trong thời gian tới và lượng xuất khẩu có khả năng vượt hơn dự kiến, trong đó riêng gạo có thể đạt trên 5 triệu tấn.Nhóm hàng này ước tính sẽ chiếm tỷ trọng hơn 19% tổng kim ngạch xuất khẩu.
-Cà phê xuất khẩu cũng gặp thuận lợi về thị trường, giá tăng từ 800 đến 1000 USD/tấn, nên đây là năm đầu tiên kim ngạch cà phê vượt gạo. Dù ảnh hưởng của bão lụt khiến đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản bị thiệt hại, song trên toàn cục, bức tranh xuất khẩu thuỷ sản vẫn sáng sủa, vì đã tạo được chỗ đứng trên thị trường của EU, Mỹ, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông... , có giá cao và năng lực chế biến tăng. Xuất khẩu hạt điều tiếp tục khẳng định ngôi vị cao nhất, có mặt trên 40 thị trường, trong đó lượng cung vào Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU, Nhật Bản và Trung Đông đều tăng, riêng thị trường Hoa Kỳ tăng tới 33%, giá cũng tăng hơn khoảng 190 USD/tấn. Từ chỗ chúng ta chỉ chế biến từ hạt điều thô thu gom nội địa, nay phải nhập khẩu thêm hạt điều thô để chế xuất cho đủ công suất các dây chuyền chế biến và còn xuất khẩu cả công nghệ chế biến hạt điều, nên càng làm cho hình ảnh mặt hàng này thêm ấn tượng
-Do mất cân đối gay gắt cung - cầu về gạo trên thị trường thế giới, trong khi chất lượng gạo của ta được cải thiện nhờ tiến bộ trong gieo trồng, bảo quản và xay sát, nên chỉ 11 tháng đầu năm đã đạt mục tiêu xuất khẩu năm. Lần đầu tiên gạo xuất khẩu của Việt Nam vươn lên ngang giá với gạo Thái Lan, thậm chí có chủng loại còn trúng thầu với giá cao hơn. Gạo Việt Nam đã xuất khẩu sang hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ, kể cả EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản - là những thị trường có yêu cầu khắt khe
- Nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản đạt khoảng 13 tỷ USD trong năm 2008, chiếm hơn 21% tổng kim ngạch xuất khẩu.Tốc độ tăng trưởng của nhóm này ước tính đạt khoảng 37% so với năm 2007
- Nhóm hàng chế biến, hàng công nghiệp và thủ công mỹ nghệ tiếp tục tăng trưởng trong các tháng cuối năm, dù mức tăng có thể thấp hơn 6 tháng đầu năm 2008. Theo Bộ Công Thương, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong năm nay sẽ đạt 36,5 tỷ USD, tăng hơn 25% so với năm trước, và chiếm tỷ trọng 59,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước
+ Đặc biệt là mặt hàng cá tra đông lạnh, một trong những mặt hàng thủy sản xuất khẩu chính của Việt Nam, là khả năng cạnh tranh bằng giá rẻ của nông sản Việt Nam. Một nghiên cứu trước đây của chúng...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status