Một số giải pháp cho công tác xuất khẩu lao động ở tỉnh Bắc Ninh - pdf 23

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp cho công tác xuất khẩu lao động ở tỉnh Bắc Ninh



Có sự khác biệt lớn về tỷ lệ lực lượng lao động thường xuyên có trình độ chuyên môn kỹ thuật giữa khu vực thành thị và nông thôn của tỉnh. ở thành thị cứ 100 người tham gia lực lượng lao động thường xuyên thì có 35 người đã được đào tạo ở trình độ từ công nhân kỹ thuật có bằng trở lên, gấp hơn 4 lần so với chỉ số này ở nông thôn. Trong khi ở Thị xã Bắc Ninh và huyện Từ Sơn đạt tỷ lệ này từ gần 4 - 51% thì ở các huyện Thuận Thành, Lương Tài và Gia Bình chỉ đạt từ 11 -14%.





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hoẻ cho người dân ở Bắc Ninh luôn được chú ý đúng mức. Trong những năm vừa qua, mạng lưới các cơ sở y tế được mở rộng đến từng cơ sở, hiệu quả công tác phòng và chữa bệnh ngày càng cao đã tạo điều kiện cho việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ người dân, giúp người dân có thể trạng và sức khoẻ tốt trong cuộc sống. Những chương trình như tiêm chủng mở rộng, chương trình phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống các loại bệnh cho trẻ em, phòng chống dịch bệnh cho người dân đã mạng lại những lợi ích to lớn, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tạo ra điều kiện tốt cho công tác xuất khẩu lao động.
Đặc điểm nguồn lao động tỉnh Bắc Ninh
a. Số lượng lao động:
Quy mô
Tốc độ tăng dân số đồng nghĩa với tốc độ tăng nguồn lao động. Như vậy quy mô dân số có ý nghĩa quyết định đến quy mô nguồn lao động.
Tính đến thời điểm điều tra (1 – 7 - 2005), tổng số nhân khẩu thực tế thường trú của toàn tỉnh là 1.009.794 người; trong đó, khu vực thành thị có 117.394 người, chiếm 11,63%, khu vực nông thôn có 892.400 người, chiếm 88,37%. Trong tổng số nhân khẩu thực tế thường trú toàn tỉnh, nữ có 519.943 người, chiếm 51,49%; nam có 489.851 người, chiếm 48,51%.
Tính chung toàn tỉnh, số nhân khẩu từ đủ 15 tuổi trở lên có đến 1/7/2005 là 555.968 người, chiếm 55,05%. Trong đó số nhân khẩu trong độ tuổi lao động (nam từ đủ 15 - 60, nữ từ đủ 15 - 55) là 600.727 người, chiếm 59,49% trong tổng dân số thực tế thường trú.
ở khu vực nông thôn, số nhân khẩu từ đủ 15 tuổi trở lên là 714.429 người, chiếm 70,75% dân số thực tế thường trú trong khu vực
ở khu vực thành thị, số nhân khẩu từ đủ 15 tuổi trở lên là 743511 người, chiếm 73,63% dân số thực tế thường trú trong khu vực.
Tổng số lao động từ đủ 15 tuổi đang hoạt động kinh tế thường xuyên là 555.968 người trong đó nông nghiệp: 294.953; công nghiệp, xây dựng 125.235 người; dịch vụ 135.798 người. Các nhóm tuổi có tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế thường xuyên trong 12 tháng qua (gọi tắt là tỷ lệ tham gia lực lượng lao động) cao nhất là 35 - 39 tuổi (98,61%); tiếp đến là nhóm 30 - 34 tuổi (98,04%); nhóm 25 - 29 tuổi (97,76%); nhóm 40 - 44 tuổi (97,70%); nhóm 45 - 49 tuổi (96,14%). Thấp nhất là nhóm 15- 19 (36,29%).
Tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế thường xuyên của dân số trong độ tuổi lao động rất lớn, trên 70%. Trong đó, số lượng người trong độ tuổi lao động tham gia vào hoạt động kinh tế thường xuyên ở khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ cao, gần 90% tổng số toàn tỉnh.
Nhìn vào thực trạng của nhân khẩu và lực lượng lao động của tỉnh Bắc Ninh thì ta có nhân xét như sau:
- Tốc độ tăng dân số vẫn còn cao
- Dân số trong độ tuổi lao động, lực lượng lao động thường xuyên tập trung hầu hết ở khu vực nông thôn, chiếm gần 90%.
- Dân số trong độ tuổi lao động chiểm tỷ lệ rất lớn trong tổng số dân, chiếm 59,49%.
- Lực lượng lao động trẻ và trung niên có tỷ lệ rất lơn 91,9% còn lực lượng lao động cao tuôi chỉ chiếm 8,1%
Như vậy dân số Bắc Ninh là dân số trẻ, với tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động là rất lớn đặt ra cho tỉnh những nhiệm vụ nặng nề trong công tác giải quyết việc làm. Hơn nữa, lao động tập trung chủ yếu ở nông thôn cho nên vấn đề giải quyết việc làm ở Bắc Ninh về cơ bản chính là giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn của tỉnh. Do vậy, giải quyết việc làm chủ yếu phải hướng vào khu vực nông thôn, nhưng không vì thế mà xem nhẹ khu vực thành thị. Phải hiểu rằng giải quyết việc làm ở hai khu vực nông thôn và thành thị phải được tiến hành song song trong đó trọng tâm là khu vực nông thôn.
Cơ cấu
Về cơ cấu theo khu vực nông thôn và thành thị như sau:
Bảng 2.5 Cơ cấu lực lượng lao động theo khu vực thành thị và nông thôn năm 2005
Chỉ tiêu
Số lao động (người)
Tỷ lệ %
Thành thị
71.731
13,34
Nông thôn
466.035
86,66
Toàn tỉnh
537.766
100%
(Nguồn tổng hợp)
Như vậy so với tổng số dân thì lực lượng lao động trong toàn tỉnh là rất lớn. Mặt khác, có sự chênh lệch lớn giữa lao động của khu vực thành thị và nông thôn, trong đó lao động của khu vực nông thôn chiếm đa số (89,1%) còn lao động khu vực thành chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn (10,09%). Điều này cho thấy việc giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh phải tập trung chủ yếu vào khu vực nông thôn.
Cơ cấu lực lượng lao động thường xuyên chia theo nhóm tuổi:
Bảng 2.6 Lực lượng lao động chia theo nhóm tuổi, cách 10 tuổi
Tuổi
15 - 24
25 - 34
35 - 44
45 - 54
55 - 59
³ 60
Số người
96.637
130.347
143.510
117.860
28.037
21.375
%
17,97
24,24
26,68
21,92
5,21
3,97
(Điều tra lao động - việc làm Bắc Ninh 1/7/2005)
Bảng 2.7 Cơ cấu lực lượng lao động chia theo nhóm ngành kinh tế năm 2005
Chỉ tiêu
Số lao động
Tỷ lệ %
- Nông nghiệp
265.119
49,3
- Công nghiệp
119.384
22,2
- Dịch vụ
153.263
28,5
(Điều tra lao động - việc làm Bắc Ninh 1/7/2005)
Bảng 2.8 Cơ cấu lực lượng lao động chia theo thành phần kinh tế năm 2005
Chỉ tiêu
Khu vực thành phần kinh tế
Cá thể
Tập thể
Nhà nước
Tư nhân
Có vốn ĐTNN
Số lao động
461.188
6.131
38.988
27.480
3.979
%
85,76
1,14
7,25
5,11
0,74
(Điều tra lao động - việc làm Bắc Ninh 1/7/2005)
Kết luận về cơ cấu lực lượng lao động tại tỉnh Bắc Ninh
- Giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn có sự cách biệt quá lớn về lực lượng lao động. Lực lượng lao động ở khu vực nông thôn chiếm khoảng gần 90% tổng lực lượng.
- Trong lực lượng lao động thì lao động trẻ và trung niên chiếm tỷ lệ rất lớn, chiếm khoảng 91,09%
- Cơ cấu lực lượng lao động thường theo nhóm ngành kinh tế (3 nhóm ngành) bất hợp lý: Lao động tập trung nhiều nhất ở nhóm ngành nông, lâm, ngư nghiệp, chiếm 49,3%; trong khi đó ở nhóm ngành công nghiệp, xây dựng chỉ chiếm 22,2%; còn nhóm ngành dịch vụ chiếm 28,5%
- Lao động chia theo nhóm ngành của khu vực thành phần kinh tế vẫn còn bất hợp lý
- Lao động của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ quá thấp (0,74%), lao động của thành phần kinh tế tư nhân cũng chỉ chiếm 5,11%.
Nguyên nhân
- Tốc độ đô thị hoá và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, dẫn đến có sự cách biệt giữa 2 khu vực thành thị và nông thôn; đồng thời cơ cấu về lao động chuyển biến tương ứng với cơ cấu kinh tế. Đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá có ý nghĩa quyết định trong việc giảm khoảng cách khu vực thành thị và khu vực nông thôn về mọi mặt, hình thành các khu đô thị mới; khi đó có sự cân bằng giữa hai khu vực thành thị và nông thôn. Cho đến nay, trên địa bàn tỉnh rất ít các khu đô thị và cá khu đô thị này tập trung chủ yếu ở khu vực đường quốc lộ trong tỉnh. Những vùng khác do cơ sở hạ tầng còn kém phát triển, dân trí thấp do dó khó có khả năng phát triển thành các đô thị nếu không có sự đầu tư thích đáng.
Các chính sách phát triển kinh tế nông thôn còn mang tính hình thức chưa thực sự sâu sát với tình hình của từng địa phương. Do vậy, các địa phương không có những bước đi hợp lý trong phát triển kinh tế nhằm giảm tỷ trọng giá trị nông nghiệp trong cơ cấu giá trị
- Tuy có những điều kiện tương đối thuận lợi để phát triển ngành dịch vụ nhưng Bắc Ninh chưa tận dụng triệt để nh...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status