Nâng cao hiệu quả áp dụng HACCP nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm tại công ty thực phẩm Hà Nội - pdf 23

Download miễn phí Chuyên đề Nâng cao hiệu quả áp dụng HACCP nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm tại công ty thực phẩm Hà Nội



MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THỰC PHẨM HÀ NỘI 3
I. Giới thiệu chung về công ty thực phẩm hà nội. 3
1. Thông tin chung về doanh nghiệp. 3
2. Quá trình hình thành và phát triển. 3
3. Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp. 6
4/ Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh Chính của công ty. 8
a. Môi trường bên ngoài. Error! Bookmark not defined.
b. Môi trường bên trong. Error! Bookmark not defined.
II. Phân tích Các hoạt động kinh doanh chủ 8
yếu của Công ty. 8
1. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty thực phẩm Hà Nội. 8
a. Mặt hàng của công ty thực phẩm Hà Nội. 8
b. Mặt hàng của xí nghiệp khai thác cung ứng và chế biến thực phẩm xuất khẩu. 8
2. Phân tích hoạt động mua sản xuất và hoạt động bán trên thị trường. 9
3/ Phân tích tình hình cung ứng hàng hoá của doanh nghiệp trong 3 năm. 10
III. Tình hình lao động, tiền lương của doanh nghiệp. 10
1. Tình hình lao động: 11
a - Phân tích tổng số cơ cấu lao động. 11
b - Năng suất lao động trong doanh nghiệp. 12
c - Tiền lương và tiền thưởng. 12
2 - Tổ chức và quản lý lao động của doanh nghiệp: 15
IV. Vốn và nguồn vốn của Công ty. Error! Bookmark not defined.
1. Tổng vốn và cơ cấu vốn. 15
3. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn. 18
4/ Quản lý và sử dụng hợp lý nguồn vốn: 20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HACCP TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC VÀ CUNG ỨNG THỰC PHẨM XUẤT KHẨU. 22
I. Các qui trình sản xuất và chế biến sản phẩm tại xí nghiệp. 22
1. Qui trình sản xuất và chế biến 3 sản phẩm chính tại xí nghiệp. 22
a. Qui trình sản xuất sản phẩm dấm gạo. 22
b. Qui trình chế biến sản phẩm ớt xay. 23
2. Các mối nguy và điểm nguy hại có thể xảy ra từ khâu mua nguyên vật liệu đến khâu thành phẩm. 26
a. Phân tích các mối nguy có thể xảy ra đối với sản phẩm dấm gạo: 26
b. Bảng phân tích các mối nguy của sản phẩm ớt xay: 30
c. Qui trình sản xuất sản phẩm ớt sốt: 34
II. Cơ cấu tổ chức và vai trò của lãnh đạo trong hoạt động quản lý chất lượng. 37
1. Cơ cấu tổ chức quản lý chất lượng gồm có các phòng ban nhiệm vụ của từng phòng ban và cách kiểm tra chất lượng sau từng công đoạn chế biến sản phẩm. 37
2. Vai Trò của người lãnh đạo trong công tác quản lý chất lượng. 38
3. Công tác tiêu hoá. 38
4. Công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng tại xí nghiệp. 39
5. Đảm bảo chất lượng nguyên liệu và tình hình cung ứng nguyên liệu. 39
6. Công tác thiết kế và phát triển sản phẩm mới và cải tiến chất lượng. 40
7. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực. 40
8. Quản lý và đổi mới công nghệ. 40
III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thực phẩm Hà Nội trong những năm gần đây( Từ năm 2002 đến năm 2005) 41
IV. Những thành tựu đã đạt được và các ưu khuyết điểm trong việc thực hiện hệ thống HACCP tại xí nghiệp. 44
1. Những mặt đạt được. 44
2. Những điểm còn tồn tại. 45
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HACCP TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC CUNG ỨNG VÀ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU. 47
I. Nâng cao trình độ quản lý và cam kết của lãnh đạo về việc thực hiện HACC trong mọi điều kiện hoàn cảnh. Duy trì việc thực hiện HACCP trong xí nghiệp và phát huy những mặt đạt được khắc phục những hạn chế khó khăn tiếp tục đẩy mạnh phát huy hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng này từ khi đạt được chứng chỉ cho đến nay. 47
II. Tiếp tục đổi mới và nâng cao nhận thức của nhân viên về hệ thống HACCP một phong cách đầy đủ và toàn diện để mọi người thấy được tầm quan trọng của việc áp dụng HACCP và cố gắng thực hiện tốt những yêu cầu của hệ thống này đề ra. 48
III. Chú trọng và đầu tư, tăng cường hơn nữa công tác đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động và trình độ chuyên môn hoá của công nhân viên. 48
VI. Đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất để có sở vật chất kỹ thuật đạt tiêu chuẩn dần đáp ứng toàn bộ các yêu cầu trong bộ tiêu chuẩn HACCP về nhà xưởng máy móc công ty còn chưa đáp ứng xong hoàn toàn nhưng về cơ bản đã đáp ứng được gần hết các yêu cầu mà hệ thống nhà xưởng do hệ thống HACCP đặt ra. 49
V. Thiết lập mối quan hệ với nhà cung ứng để có thể mua được nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng với giá thành phải chăng. Chất lượng đảm bảo để sản xuất được liên tục và ổn định về chất lượng. 50
KẾT LUẬN 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 52
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ởng phòng, ban Công ty, Giám đốc, Trưởng cửa hàng đơn vị trực thuộc.
Trưởng phòng Tổ chức Hành chính giúp Giám đốc công ty tham mưu đề bạt từ cấp phó đơn vị.
Tham mưu cho cấp trên đề bạt từ Trưởng đơn vị, Giám đốc Xí nghiệp.
Tham mưu cho Giám đốc Công ty ra văn bản qui định nhiệm vụ, chức năng, trách nhiệm của từng bộ phận công tác, phòng ban, các đơn vị trực thuộc.
Thực hiện lãnh đạo tập trung, Giám đốc ra quyết định qua Trưởng đơn vị, Trưởng Phòng ban chức năng, nắm thông tin và xử lý thông tin.
Ngoài ra Công ty còn có ghi sổ công tác cụ thể cho từng cán bộ hàng ngày, tuần để lãnh đạo kiểm tra theo dõi thực tế, từ đó có kế hoạch triển khai công tác tới được tốt.
3. Tổng vốn và cơ cấu vốn.
Tổng cơ cấu vốn năm 2003 : 22.945.567 nghìn đồng
Trong đó: Vốn chủ sở hữu 16.597.287 nghìn đồng
Nợ phải trả : 6.348.280 “ “
- Tổng vốn năm 2003 : 30.873.457 “ “
Trong đó: - Vốn chủ sở hữu: 23.451.487 “ “
- Nợ phải trả : 7.421.970 “ “
- Tổng vốn năm 2004 : 32.238.824 “ “
Trong đó: - Vốn chủ sở hữu: 16.487.180 “ “
- Nợ phải trả : 15.751.644 “ “
2.Tốc độ chu chuyển vốn lưu động.
Đơn vị tính tỷ đồng ( Làm tròn số )
Bảng 5: Bảng thể hiện tình hình sử dụng vốn của công ty qua các năm.
Năm
Vốn lưu động
Tồn kho bình quân
Số vòng chu chuyển vốn
( năm)
2003
1.892.000,
3,9
31
2004
1.989.000,
3,5
28
2005
1.989.000,
2,8
43
( Nguồn: Từ báo cáo tình hình sử dụng vốn của công ty qua các năm tại phòng kế toán
Công ty xác định tốc độ chu chuyển vốn là chỉ tiêu hiểu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn chính là doanh lợi của vốn. Thể hiện ở tỷ số giữa lợi nhuận tạo ra và số vốn được sử dụng.
Vì vậy Công ty đã đẩy mạnh bán ra, quay vòng vốn càng nhanh càng tốt giảm tương đối lãi vay ngân hàng, giảm chi phí lưu thông để tăng thêm lợi nhuận.
Công ty thuộc sở thương mại thành phố Hà Nội thì việc vay vốn của công ty nhà nước cũng không mấy khó khăn nhưng công ty luôn cân nhắc giữa vốn vay nợ và nguồn vốn chủ sở hữu sao cho tỷ số này là hợp lý nhất. Với công ty thì tỷ số này hợp lý vào khoảng 0.5 đến 0.6 theo các chuyên gia phân tích cho thấy công ty sử dụng vốn khá hiệu quả về nguồn vốn vay. Song vẫn còn phải cố gắng hơn nữa trong việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Vì đây là doanh nghiệp nhà nước chưa cổ phần hoá thì việc quản lý chặt nguồn vốn cũng là vấn đề rất quan trọng. Muốn sử dụng vốn một cách có hiệu quả thì doanh nghiệp trước hết phải quản lý nguồn vốn tốt và không để thất thoát vốn.Việc thất thoát vốn trong doanh nghiệp nhà nước cũng không hiếm doanh nghiệp nhà nước quản lý nguồn vốn không chặt để thất thoát rất nhiều tiền của nhà nước, và các doanh nghiệp nhà nước thường được đánh giá là sử dụng nguồn vốn kém hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp nước ngoài lên doanh nghiệp đang từng buớc cố gắng để khắc phục điều này.
3. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn.
Bảng 6: Tình hình sử dụng vốn của công ty:
(Đơn vị tính ngàn đồng)
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
So sánh 20042003
So sánh 2005/2004
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng vốn KD
7.396.566
100
8.137.517
100
9.420.233
100
740.951
10,10
1.282.716
15,76
Vốn cố định
5.504.566
74,42
6.148517
75,55
7.431.233
78,88
643.951
11,69
1.282.716
20,86
Vốn lưu động
1.892.000
25,57
1.989.000
24,47
1989.000
21,11
97.000
05,12
(Nguồn : Phòng kế toán của công ty kế hoạch đầu tư )
Năm 2004 tổng số vốn kinh doanh so với năm 2004 tăng 740.951 ngàn đồng ứng tỷ lệ 10,01 %. Nhưng sang năm 2005 so với năm 2004 tiếp tục tăng 1.282.716 ngàn đồng ứng tỷ lệ 15,76 % mức tăng đều này chứng tỏ rằng Công ty ngày càng phát triển trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đáp ứng với nhu cầu thị trường.
Vốn cố định năm 2003 là 5.504.566 ngàn đồng với tỷ lệ tương ứng (74,42%) trong tổng số vốn kinh doanh, vốn lưu động tăng 1.892.000 ngàn đồng ứng tỷ lệ 25,57% trong tổng số vốn kinh doanh, như vậy vốn cố định chiếm tỷ trọng nhiều hơn so với vốn lưu động nguyên nhân Công ty tập trung đầu tư xây dựng cơ bản và cải tạo các quầy hàng để phục vụ kinh doanh.
Năm 2004 vốn cố định là 6.148.517 ngàn đồng so với năm 2003 tăng 643.951 ngàn đồng ứng tỷ lệ 11,69 %. Năm 2004 vốn cố định so năm 2003 tiếp tục tăng 1.282.716 ngàn đồng ứng tỷ lệ 20,86 %, hàng năm Công ty vẫn tiếp tục bổ xung đầu tư thêm các công trình hay trang thiết bị, phương tiện sản xuất kinh doanh mang tính chất chiến lược lâu dài nhất là quầy hàng. sang trang mặt hàng cũng phong phú hơn nhiều so với những năm trước đây.
Vốn lưu động năm 2004 so với năm 2003 tăng 97.000 ngàn đồng ứng tỷ lệ 05,12 %. năm 2004 vốn lưu động tăng vẫn được giữ nguyên. nguyên nhân năm 2004 tăng Công ty đã khai thác thêm một số mặt hàng mới mà trước đây Công ty chưa kinh doanh như một số loại dầu thực vật mới. Năm 2004 lượng vốn này vẫn được giữ nguyên.
Để phục vụ cho công tác kinh doanh được tốt và có hiểu quả trong 03 năm qua Công ty đã huy đọng các nguồn lực vốn khác như vay trả lãi CBCNV với lãi suất tương đương với ngân hàng và cách thanh toán lãi hàng tháng được chi trả ngay CBCNV do đó lượng huy động tương đối đồng thời cũng là một cách để CBCNV caỉo thiện đời sống hàng năm Công ty vay của CBCNV khoảng 2 tỷ đồng để mở rộng kinh doanh đa dạng nhiều mặt hàng.
4/ Quản lý và sử dụng hợp lý nguồn vốn:
Hoạt động tài chính của Công ty có nhiệm vụ bảo toàn vốn, tăng trưởng vốn kịp thời cung cấp vốn khi cần thiết, nhưng không nhiều gây ứ đọng, lãng phí vốn, tuân thủ theo kỷ luật tài chính, tín dụng và kỷ luật thanh toán của Nhà nước trong phần này công ty đã cố gắng khắc phục trránh thủ tục rờm rà làm mất thời gian và lãng phí không cần thiết. Đôi khi vì là doanh nghiệp nhà nước nên có một số cá nhân thường có những vụ nợ khó trả.
Công ty đã khai thác hiệu quả nguồn vốn được giao cho doanh nghiệp, đề phòng rủi ro trong kinh doanh, hạn chế bị chiếm dụng vốn, trong 3 năm qua không có trường hợp nào bị thất thoát vốn.
Căn cứ vào kế hoạch trên giao và căn cứ vào tính chất đặc điểm của đơn vị Công ty giao kế hoạch cho các đơn vị, từ đó làm cơ sở cho việc phân bổ vốn để cho đơn vị chủ động trong việc quản lý và sử dụng vốn được hợp lý và hiểu quả cao. Nhưng khi cần Công ty sẽ tạo điều kiện để đơn vị có vốn phục vụ cho kinh doanh nhưng phải báo cáo Công ty cụ thể chi tiết việc kinh doanh đó trên cơ sở luật của tài chính và kế hoạch phát triển của Công ty. Nói chung lại là trong những năm qua công ty đã quản lý nguồn vốn một cách tương đối tốt không để thất thoát nhưng sử dụng nó một cách hiệu quả cao thì còn phải cố gắng nhiều hơn nữa và tập trung vào một số yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất là việc phân phối hợp lý nguồn vốn vay và vốn chủ sở hữu. Điều này là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá việc sử dụng vốn của công ty có hiệu quả hay không. Công ty nên dựa vào đặc điểm của công ty trong từng giai doạn từng thời kỳ để xác định phân phối vốn chủ sở hữu và vốn vay cho hợp l...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status