Đề án Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô - pdf 23

Download miễn phí Đề án Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô



Lời mở đầu
CHƯƠNG I: Tầm quan trọng của chính sách tiền tệ trong điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô
I - Cơ sở khách quan cho sự can thiệp của Chính Phủ vào nền kinh tế
1.1 Nền kinh tế thị trường và những khuyết tật của nó
1.2 Vai trò của Chính Phủ trong sự phát triển kinh tế
1.3 Các công cụ của Chính Phủ để can thiệp vào nền kinh tế thị trường
II - Vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế
2.1 Khái niệm và đặc trưng của chính sách tiền tệ
2.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ
2.3 Nội dung cơ bản của chính sách tiền tệ
2.4 Các công cụ của chính sách tiền tệ
 
CHƯƠNG II : Đánh giá vai trò của chính sách tiền tệ ở Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay
 I - Quá trình điều hành chính sách tiền tệ qua các giai đoạn ở Việt Nam nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế vĩ mô:
1.1 Giai đoạn 1986 – 1988
1.2 Giai đoạn 1989 – 1991
1.3 Giai đoạn 1992 – 1995
1.4 Giai đoạn từ 1996 đến nay
II - Thực trạng sử dụng công cụ lãi suất tín dụng từ khi có pháp lệnh ngân hàng đến nay:
 2.1 Cơ chế lãi suất tín dụng thời kỳ 6/1992 đến 1995
 2.2 Cơ chế lãi suất tín dụng thời kỳ 1996 đến 7/2000
 2.3 Cơ chế lãi suất tín dụng từ 8/2000 đến nay
 
CHƯƠNG III : Phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò của chính sách tiền tệ trong điều tiết kinh tế vĩ mô ở Việt Nam thời kỳ 2004 - 2010
I - Một số hạn chế còn tồn tại của chính sách tiền tệ trong thời gian vừa qua và nguyên nhân chủ yếu
1.1 Một số hạn chế của các công cụ
1.2 Nguyên nhân của những hạn chế trên
II - Phương hướng hoàn thiện công cụ lãi suất tín dụng
2.1 Phát huy hiệu quả của cơ chế lãi suất thoả thuận
2.2 Tiếp tục tự do hoá lãi suất
2.3 Tiến tới thực hiện cơ chế điều hành hệ thống lãi suất chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước
III - Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của chính sách tiền tệ
Kết luận 2
 
 
3
3
5
7
8
8
10
13
15
 
 
 
20
 
20
20
20
21
 
22
22
24
28
 
 
 
 
 
31
31
32
33
33
34
35
 
36
38
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


trưởng kinh tế có dự tính đến lạm phát. Hoạt động này chỉ khi nền kinh tế thực sự có nhu cầu. Khi các ngân hàng thương mại (NHTM) thiếu phương tiện thanh toán thì họ mới đến NHTW xin vay tái cấp vốn. NHTW luôn đóng vai trò là người cho vay cuối cùng đối với hệ thống NHTM, nhằm kiểm soát chất lượng và số lượng tín dụng, các nguồn tiền gửi của các NHTM và các tổ chức tín dụng.
Kiểm soát ngoại hối
Ngoại hối là danh từ dùng chung cho các phương tiện được sử dụng để thanh toán quốc tế, bao gồm ngoại tệ (thường là ngoại tệ mạnh), vàng tiêu chuẩn quốc tế, các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và các công cụ tiền tệ khác.
Để ổn định giá trị đối ngoại của đồng bản tệ, NHTW thực hiện các giao dịch tài chính – tiền tệ và sử dụng một số chính sách để tác động tới khối lượng tiền tệ.
Chính sách đối với ngân sách Nhà nước
Để có thể đạt được tác dụng như mong muốn, (CSTT) cần xử lý mối tương quan của nó với chính sách tài khoá, trước hết là chính sách thu và chi ngân sách. Cách xử sự của (CSTT) tệ với ngân sách tuỳ từng trường hợp vào tình trạng cán cân ngân sách có cân bằng hay không, ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực và mức độ như thế nào vào lưu thông tiền tệ.
Trường hợp ngân sách thăng bằng.
Nếu chính phủ dùng tiền thu được cấp phát cho những người có thu nhập thấp thì số tiêu thụ chung tăng lên, số đầu tư giảm dẫn đến giá cả tăng lên -> Chính sách tiền tệ chống suy thoái.
Nếu chính phủ dùng chi ngân sách để đầu tư thì đầu tư nhà nước tăng, đầu tư tư nhân giảm nhưng tổng đầu tư chung không đổi -> chính sách tiền tệ chống lạm phát.
Trường hợp ngân sách thiếu hụt.
Trường hợp này chính phủ phải đi vay để bù đắp cho sự thiếu hụt ngân sách. Tác động của nó đối với nền kinh tế như thế nào sẽ tuỳ từng trường hợp vào chính phủ vay ở đâu. Trường hợp vay NHTW hay vay nước ngoài đều làm tăng khối lượng tiền tệ,
gây áp lực lạm phát tiềm tàng.
Trường hợp vay của dân cư và thị trường tài chính trong nước chỉ gây tác động nhẹ. Do vậy cách tốt nhất là thực hiện ngân sách thăng bằng.
Trường hợp ngân sách thặng dư.
Đây là trường hợp rất quý vì nó rút bớt khối lượng tiền tệ dư thừa, tác động có lợi cho mối tương quan giữa tổng cung và tổng cầu tiền tệ.
Các công cụ của chính sách tiền tệ
Để thực hiện các chức năng của mình thông qua chính sách tiền tệ, Chính phủ phải sử dụng rất nhiều công cụ với những tác động khác nhau vào nền kinh tế.
Dưới đây chỉ xin giới thiệu khái quát về các công cụ được sử dụng, còn tập trung chủ yếu phân tích công cụ lãi suất tín dụng.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ tối thiểu lượng tiền phải dự trữ so với tổng số tiền huy động mà NHTW yêu cầu các NHTM phải duy trì, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán (cho vay) của các NHTM. Nếu khả năng thanh toán quá lớn (NHTM đang dư thừa tiền) thì việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm giảm quy mô tín dụng từ đó giảm khối lượng tiền tệ. Ngược lại, nếu khả năng thanh toán thấp thì giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm tăng khả năng cho vay của các NHTM (bành trướng khối lượng tiền tệ).
Cơ chế tác động:
Thông qua công cụ dự trữ bắt buộc NHTƯ tác động đến cả khối lượng và giá cả tín dụng của các NHTM từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng và khả năng tạo tiền của hệ thống NHTM.
Về số lượng, tăng hay giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc là thắt chặt hay nới lỏng khả năng tạo tiền của các NHTM.
Về chi phí, tăng hay giảm dự trữ bắt buộc sẽ làm tăng hay giảm chi phí tín dụng của các NHTM.
Nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn do ngân hàng Nhà nước thực hiện trên thị trường tiền tệ, điều hoà cung- cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối dự trữ của các ngân hàng thương mại, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ.
Cơ chế tác động:
Bằng cách bán các giấy tờ có giá ngắn hạn, NHTW có thể thu hẹp tín dụng, hút tiền vào làm giảm bớt khối lượng tiền tệ, qua đó giảm khả năng cho vay của các tổ chức tín dụng, ngăn chặn lạm phát.
Ngược lại, khi ngân hàng trung ương mua các giấy tờ có giá ngắn hạn, tăng
khối lượng tiền tệ, mở rộng tín dụng, thúc đẩy đầu tư và tăng trưởng kinh tế, tăng khả năng thanh khoản của các NHTM.
Tái cấp vốn
Các ngân hàng thương mại kinh doanh tiền tệ, huy động tiền gửi của mọi cá nhân, tổ chức và cho vay phần lớn số tiền này. Nhưng có những lúc người gửi đến rút tiền quá nhiều, NHTM có thể rơi vào tình trạng thiếu khả năng chi trả, khi đó họ phải tìm đến sự giúp đỡ của NHTW.
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của NHTW đối với các NHTM. Khi cấp một khoản tín dụng cho NHTM một mặt NHTW đã tăng lượng tiền cung ứng, mặt khác tạo cơ sở cho các NHTM tạo bút tệ cũng như khai thông được năng lực thanh toán cho họ.
Cơ chế tác động:
Khi NHTW thấy rằng cần tăng thêm tiền cho lưu thông thì sẽ hạ thấp lãi suất tái cấp vốn xuống, do đó khuyến khích các NHTM đến NHTW để vay vì giá cả tín dụng giảm, mặt khác khối lượng tín dụng được cấp tăng lên. Ngược lại khi NHTW cần giảm khối lượng tiền trong lưu thông, họ sẽ tăng lãi suất tái cấp vốn lên, làm tăng chi phí tín dụng để hạn chế các NHTM có ý định vay, mặt khác làm giảm khối lượng tín dụng được cấp xuống nếu NHTM vẫn quyết định vay.
Bên cạnh đó, NHTW còn sử dụng hạn mức tái cấp vốn để tác động trực tiếp về mặt lượng đối với dự trữ của hệ thống NHTM. Khi NHTW tăng tổng hạn mức tái cấp vốn, các NHTM có thể được vay ở NHTW nhiều hơn, làm tăng vốn khả dụng của NHTM. Từ đó tăng khả năng cung ứng tín dụng cho nền kinh tế, tăng khả năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng, và ngược lại.
Hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là khối lượng tiền NHTW cần khống chế để cung cấp cho nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Khối lượng tiền này NHTW sẽ cho ngân sách Nhà nước và các NHTM vay theo kế hoạch. Đây là một trong những công cụ can thiệp trực tiếp của NHTW, là mức dư nợ tối đa mà NHTW buộc các NHTM phải tuân theo khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Cơ chế tác động:
Qua sử dụng hạn mức tín dụng, NHTW nhằm điều chỉnh khả năng tạo tiền của các NHTM phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế. Tránh tình trạng tổng khối lượng tiền tăng quá mức trong lưu thông, NHTW quy định hạn mức tín dụng tối đa cho từng NHTM, theo dõi hoạt động cho vay của các NHTM, nếu NHTM cho vay quá hạn mức tín dụng sẽ bị xử phạt.
Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua đồng nội tệ và đồng ngoại tệ, vừa phản ánh sức mua của nội tệ, vằ là biểu hiện của quan hệ cung-cầu ngoại tệ. Đến lượt mình, tỷ giá hối đoái lại là công cụ, đòn bẩy điều tiết cung-cầu ngoại tệ, tác
động mạnh mẽ đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước.
Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén và mạnh mẽ đến sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hoá, tình trạng tài chính tiền tệ, cán cân thanh toán quốc ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status