Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu công nghiệp Minh Đức đối với phát triển kinh tế hộ - pdf 24

Download miễn phí Chuyên đề Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu công nghiệp Minh Đức đối với phát triển kinh tế hộ



Ngân hàng nông nghiệp khu công nghiệp Minh Đức áp dụng chính sách vốn linh hoạt hấp dẫn đối với khách hàng cạnh tranh, áp dụng lãi suất giảm dần, khuyến khích khách hàng vay lớn sản xuất kinh doanh có hiệu quả và trả nợ ngân hàng đúng thời hạn trên cơ sở nắm bắt kịp thời nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế, thường xuyên chỉ đạo lập hồ sơ kinh tế địa bàn tổ chức phân loại khách hàng chủ động áp dụng các cách cho vay, đảm bảo tiền vay phù hợp nhằm giữ vững khách hàng đã có và thu hút khách hàng mới.





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


m có thể là do Hộ sản xuất giảm, Hộ sản xuất ngần ngại không muốn vay vốn của ngân hàng nông nghiệp với nhiều lý do.
Tổng tài sản cố định và tài sản có khác năm 2005 tăng so với năm 2004 là6261,096 triệu đồng hay tăng 189,3%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 5043,208 triệu đồng hay tăng 52,7%. điều đó cho thấy sự lớn mạnh của ngân hàng nông nghiệp khu công nghiệp Minh Đức.
Trong đó tài sản cố định năm 2005 tăng so với năm 2004 là 797,7858 triệu đồng hay tăng 30,84%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 1469,753 triệu đồng hay tăng 43,4%. Tài sản khác năm 2005 tăng so với năm 2004 là 410,0278 triệu đồng hay tăng 62,72%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 162,9664 triệu đồng hay tăng 15,3%.
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 4824,8 triệu đồng hay tăng 78,3%, năm 2006 giảm so với năm 2005 là –3320,2 triệu đồng hay giảm –30,2%, cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu giảm ngân hàng nông nghiệp đã huy động vốn từ bên ngoài tốt lên giảm nguồn vốn sở hữu.
Thu nhập của ngân hàng nông nghiệp năm 2005 tăng so với năm 2004 là 21693,8 triệu đồng hay tăng 113,8%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 8854,74 triệu đồng hay tăng 46,5%, thu nhập của ngân hàngtăng qua từng năm chứng tỏ ngân hàng làm ăn có hiệu quả làm thu nhập của ngân hàng tăng lên.
Trong đó thu nhập về hoạt động tín dụng năm 2005 tăng so với năm 2004 là 21955,8 triệu đồng hay tăng 123,9%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 8070,75 triệu đồng hay tăng 45,6%. Thu từ lãi năm 2005 tăng so với năm 2004 là 21997,8 triệu đồng, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 8069,65 triệu đồng hay tăng 20,3%.Thu từ bảo lãnh năm 2005 tăng so với năm 2004 là 60,65 triệu đồng hay tăng 147,6%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 158,2 triệu đồng hay tăng 156%.Thu từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ năm 2005 tăng so với năm 2004 là 131,21 triệu đồng hay tăng 79,7%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 186,66 triệu đồng hay tăng 63,1%.
Chi phí năm 2005 tăng so với năm 2004 là 16869 triệu đồng hay tăng 130,8%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 12265,4 triệu đồng hay tăng 41,2% chứng tỏ sự lớn ,mạnh của ngân hàng nông nghiệp khu công nghiệp Minh Đức.
Trong đó chi phí hoạt động huy động vốn năm 2005 tăng so với năm 2004 là 14668,2 triệu đồng hay tăng 166,7%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 10300,6 triệu đồng hay tăng 43,9%. Trả lãi tiền gửi năm 2006 tăng so với năm 2005 là 68,86 triệu đồng hay tăng 0,82%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 7524,6 triệu đồng hay tăng 88,5%.Chi phí thanh toán và ngân quỹ năm 2005 tăng so với năm 2004 là 79,86 triệu đồng hay tăng 372,7%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 34 triệu đồng hay tăng 33,5%.Chi phí nhân viên năm 2005 tăng so với năm 2004 là 560 triệu đồng hay tăng 32,7%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 588,4 triệu đồng hay tăng 25,9%.Chi phí hoạt động quản lý và công cụ năm 2005 tăng so với năm 2004 là 335,2 triệu đồng hay tăng 31,2%, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 208,7 triệu đồng hay tăng 14,8%.
*Dấu hiệu này cho thấy công tác huy động vốn luôn được ngân hàng xác định là nhiệm vụ trọng tâm, ngân hàng nông nghiệp tỉnh và toàn tỉnh đã tập trung chỉ đạo và có nhiều giải pháp huy động vốn thiết thực đạt kết quả. Nguồn vốn tăng trưởng cao ở hầu hết các loại tiền gửi, cơ cấu tiền gửi có sự chuyển dịch tích cực có lợi cho kinh doanh, tiền gửi lãi suất thấp( tiền gửi không kỳ hạn) tăng trưởng cao tạo cơ Hội giảm lãi suất đầu vào. Đạt được kết quả trên là do ngân hàng thường xuyên quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện những giải pháp đúng có hiệu quả.
Tăng cường củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của hệ thống mạng lưới nâng cao chất lượng dịch vụ và phục vụ khách hàng, gắn kết quả huy động vốn với phân phối tiền lương của bộ phận giao dịch lên đã thúc đẩy đơn vị, cá nhân nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng đến giao dịch, có chính sách thưởng vật chất kịp thời cho những tập thể cá nhân có công trong việc vận động thu hút khách hàng mơi đến quan hệ tiền gửi và vay vốn ngân hàng nông nghiệp.
Thường xuyên nghiên cứu thị trường có chính sách khuyến mãi đưa ra những sản phẩm lãi suất phù hợp với thị trường như tiết kiệm bậc thàng, huy động vốn và chi trả tiền gửi tại nhà khách hàng.
2) Hoạt động cho vay.
2.1)Điều kiện cho vay.
Có Hộ khẩu thường trú đã trực tiếp sản xuất tại đại bàn ít nhất 1 năm có nhận khoán ruộng đất, vườn, ao hồ…Người đứng tên vay vốn là chủ Hộ, có tuổi đời từ 20 tuổi trở lên, hay người trong Hộ có đủ điều kiện có thể nhận đựơc chủ Hộ uỷ quyền.
-Có kinh nghiệm và kỹ năng sản xuất tổ chức quản lý.
-Có sản phẩm hàng hoá tiêu thụ được và có lãi.
-Có tài sản thế chấp đối với:
+Vốn vay trung hạn.
+Nhu cầu vay trên mức thu hoạch mùa vụ đối với cho vay ngắn hạn.
-Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước( thuế, phí…)
-Chấp hành thể lệ vay vốn của ngân hàng.
-Không có nợ quá hạn ngân hàng.
2.2)Đối tượng cho vay và các hình thức cho vay.
Nông nghiệp nông thôn là lĩnh vực hết sức rộng lớn và phức tạp. Bao gồm nhiều đối tượng, nhiều lĩnh vực hoạt động cần vốn. Vì vậy, cần căn cứ vào nguồn vốn tín dụng, đặc điểm của hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh doanh để xác định đối tượng và hình thức cho vay phù hợp. Trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp, yêu cầu đầu tư lớn, việc xác định đúng đối tượng được vay và mục đích vay là cần thiết và khó khăn, nhiều khi còn chưa thống nhất với nhau về quan điểm. Ví dụ nguồn vốn cho vay xoá đói giảm cùng kiệt có hai quan điểm trái ngược nhau về xác định đối tượng cho vay, quan điểm thứ nhất cho rằng, nguồn vốn cho vay xoá đói giảm cùng kiệt đối tượng cho vay phải là những người thuộc diện đói, nghèo. Bởi vì đối tượng tác động trực tiếp của chính sách.Quan điểm thứ hai cho rằng, mục đích của chính sách là xoá đói, giảm nghèo.Vì vậy phải tìm đối tượng cho vay phù hợp để sử dụng có hiệu quả vốn vay. Không nhất thiết phải cho Hộ đói, cùng kiệt vay vì chưa chắc họ đã dùng vào sản xuất mà lại tiêu dùng cho đời sống. Hơn nữa, nếu có dùng cho sản xuất chưa chắc đã có hiệu quả, vì đa số Hộ đói, cùng kiệt là những Hộ không có kinh nghiệm và trình độ tổ chức sản xuất. Mặt khác vốn là điều kiện quan trọng cho sản xuất, nhưng tăng thu nhập là cách trực tiếp xoá đói, giảm nghèo. Với lập luận này, có thể cho người giàu vay để họ mở rộng sản xuất, tạo việc làm thu hút các Hộ đói cùng kiệt lao động. Hiệu quả sử dụng vốn cao, mục tiêu xoá đói, giảm cùng kiệt vẫn được thực hiện. Sự phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam vừa qua đã chứng minh điều này rất rõ.
Như vậy, việc xác định đối tượng và hình thức cho vay cần dựa trên hai căn cứ cơ bản sau:
-Mục đích của việc cho vay.
-Tính an toàn trong bảo toàn và phát triển nguồn vốn vay.
-Hiệu quả của việc sử dụng vốn vay.
Đối với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng chuyên doanh, tính an toàn và hiệu quả của việc sử dụng vốn vay được coi trọng trong việc xác định đối tượng và hình thức cho vay. Đối với các ngân hàng, tổ chức tín dụng, các tổ chức xã Hội thực hiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn như ngân hàng người nghèo, chương trình 120….Mục đích vay lại được ưu tiên khi xác ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status