Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty Cổ phần vật tư vận tải xi măng - pdf 24

Download miễn phí Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty Cổ phần vật tư vận tải xi măng



MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỘT: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VẬT TƯ 2
VẬN TẢI XI MĂNG 2
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2
1. Nhiệm vụ chức năng của công ty: 4
II. Cơ cấu tổ chức của công ty 5
1. Đặc điểm chung về cơ cấu tổ chức của công ty 5
2. Nhiệm vụ chức năng quyền hạn từng phòng ban trong bộ máy quản lý 8
2.1. Khối văn phòng 8
2.2. Khối chi nhánh 12
3. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh 14
4. Đặc điểm về cơ sở vật chất 14
4.1. Cơ sở sản xuất kinh doanh 14
4.2.Hệ thống văn phòng công ty và trụ sở chi nhánh 15
4.3.Tình hình về nguồn lao động 15
PHẦN HAI: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VÀ CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CUNG ỨNG VẬT TƯ CHO CÁC NHÀ MÁY SẢN XUẤT XI MĂNG 16
I. Tình hình sản xuất kinh doanh giai đoạn 2005_2008 16
II. Phương hướng sản xuất kinh doanh và biện pháp thực hiện kế hoạch năm 2009 24
1.Các chỉ tiêu chính 24
2 . Phương hướng thực hiện 26
III. Công tác đảm bảo vật tư cho sản xuất xi măng ở công ty vận tư vận tải xi măng 29
1. Các nguồn và hình thức tạo nguồn vật tư của công ty 29
2. Tình hình cung ứng than và các phụ gia cho sản xuất xi măng của công ty giai đoạn 06_08 31
3. Một số hướng để tài nghiên cứu 39
KẾT LUẬN 41
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


xi măng và các ngành kinh tế khác
+) Về hình thức bán hàng: Công ty bán hàng cho các nhà máy xi măng qua hình thức thanh toán chuyển khoản. Thị trường tiêu thụ xi măng của công ty là tất cả các nhà máy xi măng trên toàn qu ốc
4. Đặc điểm về cơ sở vật chất
4.1. Cơ sở sản xuất kinh doanh
Thực tế những năm gần đây, nhu cầu tiêu dùng xi măng ngày càng tăng. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường về số lượng cũng như chất lượng các mặt hàng, công ty đã được trang thiết bị thêm máy móc thiết bị mới, công tác vận tải đã đáp ứng đầy đủ phương tiện cho nhu cầu cung ứng than, xỉ, đồng thời thực hiện tốt nhất dịch vụ chuyển tải than xuất khẩu và các dịch vụ vận tải về Clinker của Tổng công ty tạo thêm thu nhập cho công ty
Công tác quản lí xe máy, ô tô, thiết bị… thường xuyên bổ sung, hoàn thiện và ra các bản kỹ thuật nghiệp vụ, định mức xăng dầu cho ô tô mới và đoàn phương tiện thuỷ. Bàn giao, đánh giá chất lượng xe, kiểm tra nghiệm thu về chất lượng thị trường cho các thiết bị
Xưởng tuyển xỉ than tại Phả Lại: Sản xuất tro bay từ xỉ thải của nhà máy nhiệt điện Phả Lại
Đoàn vận tải thuỷ: Gồm có 12 xà boong nổi, tổng trọng tải là 2400 tấn và 03 tầu đẩy công suất 190 mã lực\tầu
Hệ thống kho bãi tại Nhân Chính: Tổng diện tích công ty đang thuê là 6500m2 trong đó có 2200m2 nhà kho và 3300m2 sân bãi
4.2.Hệ thống văn phòng công ty và trụ sở chi nhánh
Các phòng ban ở trụ sở đã được trang bị hệ thống điều hoà nhiệt độ và được trang bị hệ thống máy vi tính tạo môi trường và điều kiện thuận lợi
Ngoài trụ sở công ty tại 21B Cát Linh Hà Nội, công ty còn có mạng lưới chi nhánh bố trí ở gần các công ty xi măng gần nguồn hàng như: Chi nhánh tại Quảng Ninh, Chi nhánh tại Hải Phòng, Chi nhánh tại Hoàng Thạch, Chi nhánh tại Ninh Bình, Chi nhánh tại Bỉm Sơn, Chi nhánh tại Phả Lại, Chi nhánh tại Phú Thọ, Đoàn vận tải Hà Nội, Đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh
4.3.Tình hình về nguồn lao động
Lao động là nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hội là tài sản quý giá nhất của mọi doanh nghiệp. Số lượng, chất lượng lao động cùng với việc bố trí hợp lí nguồn lao động quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp
PHẦN HAI: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VÀ CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CUNG ỨNG VẬT TƯ CHO CÁC NHÀ MÁY SẢN XUẤT XI MĂNG
I. Tình hình sản xuất kinh doanh giai đoạn 2005_2008
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
T.H
%K.H
T.H
%K.H
T.H
%K.H
TH
%K.H
K.H
Tổng doanh thu (tỷ đồng)
500
104
539,219
90
690
88
1155,9
100
2182.128
Lợi nhuận (tỷ đồng)
1,8
100
3,968
102
8,7
141
32,094
195
33,179
Nộp ngân sách (tỷ đồng)
1,6
89
2,626
159
2,1
105
2,7
96
4.798
Cổ tức (%)
10
100
7
100
15
100
10
Tổng lượng hàng hoá thực hiện (nghìn tấn)
1530
93
1623
89
1232.6
94
1706
88
2313.28
Tổng số CNV (người)
250
275
298
311
345
TNBQ\người \tháng (triệu)
2,5
100
3,6
140
4,1
108
4,6
118
5,156
Năm 2005 tổng doanh thu đạt 500 tỷ đồng đạt 104% kế hoạch đề ra, lợi nhuận đạt 1,8 tỷ đồng đạt 100% so với kế hoạch. Nộp ngân sách 1,6 tỷ đạt 89% kế hoạch. Thu nhập đầu người có sự gia tăng đáng kể tăng từ 2,5 triệu\tháng năm 2004 lên 3 triệu\tháng năm 2005 góp phần cải thiện đời sống cho Cán bộ công nhân viên trong công ty. Các mặt hàng kinh doanh bán ra đạt 90% kế hoạch đề ra đặc biệt mặt hàng than cám dù rất khó khăn do nguồn vào khan hiếm hơn nhưng công ty vẫn phấn đẩu đạt 98% kế hoạch. Các mặt hàng phụ gia nhìn chung đạt mức kế hoạch 101%, trong đó các mặt hàng do công ty tự khai thác là: xỉ Phả Lại, đá đen, quặng sắt và các dịch vụ vận tảit cho thuê kho bãi đều gần mức đạt kế hoạch riêng các mặt hàng dịch vụ đều vượt mức kế hoạch rất nhiêu, và gia tăng nhiều so với năm trước. Các hoạt động đầu tư và xây dựng cơ bản đã được công ty chú ý và đạt mức kế hoạch 100%. Năm 2005 công ty chưa tiến hành cổ phẩn hoá nên chưa có cổ tức.
Năm 2006 là một năm đặc biệt quan trọng với quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, năm đầu tiên triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình công ty cổ phần, công ty đã đạt được những kết quả ban đầu đáng ghi nhận: sản xuất kinh doanh ổn định và hiệu quả lợi nhuận 3,968 tỷ đồng băng 221% so với năm 2005. Thu nhập bình quân của người lao động được cải thiện và đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 3,6 triệu đồng. Tổng doanh thu 539,219 tỷ đồng đạt 90% kế hoạch, tăng 1,08 lần so với năm 2005 trong đó doanh thu từ kinh doanh than chiếm 87%. Tổng lượng hàng hoá thực hiện 1.623.000 đạt 89% kế hoạch trong đó chủ yếu là mặt hàng than cám chiếm tới 70,6%.
Kinh doanh than giữ được sản lượng cao và đạt 1.146.000 tấn đạt 93% kế hoạch đề ra. Trên cơ sở nhu cầu của các công ty xi măng, công ty đã tích cực bám sát các đơn vị thành viên của Tập đoàn Công nghiệp Than_Khoáng sản Việt Nam để đôn đốc nguồn đảm bảo đưa than về đúng khối lượng, chất lượng, chủng loại và tiến độ. Đồng thời đàm phán với dác công ty xi măng có biện pháp tận dụng nguồn than và tăng tiến độ giải phóng phương tiện. Chính vì vậy đã tạo được sự gắn bó, tín nhiệm với các công ty xi măng. Tuy nhiên do nhu cầu của sản xuất nên một số công ty xi măng đã xác báo giảm lượng than trong 6 tháng đầy năm ngưng nhìn chung trong năm 2006 công ty đã đáp ứng đủ nhu cầu than cho sản xuất xi măng của ngành. Kinh doanh phụ gia xi măng vẫn được triển khai nhưng sản lượng thực hiện tụt giảm lớn so với những năm trước. Với quan điểm của công ty từng bước xác lập lại thị trường phụ gia giành thị phần để từng bước mở rộng thị trường đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Công ty đã hình thành mô hình khoán kinh doanh phụ gia và bước đầu đã có nhứng chuyển biến, sản lượng tăng so với những năm trước. Đặc biệt mặt hàng đá Silic cung cấp cho xi măng Hoảng Thạch đã tăng khá. Công tác vận tải đã khắc phục khó khăn về chủng loại và nguồn phương tiện đảm bảo rót than tại các bến trong mọi điều kiện theo kế hoạch phân bổ của từng ngành than. Tuy nhiên với sự biến động của cước phí vận tải, việc khai thác phương tiện gặp nhiều khó khăn dẫn đến tiến độ cung ứng than cho Công ty Xi măng Hà Tiên 2 bị động và sản lượng vận chuyển xi măng Bút Sơn đi miền Trung và chuyển tải than đạt thấp.
Đoàn vận tải công ty đã chủ động trong vận hành để khai thác hợp lí phương tiện trên cơ sở nguồn hàng và luồng tuyến vận chuyển của công ty. Kinh doanh vận tải vận chuyển 240.500 tấn hàng hoá đạt 86% kế hoạch trong đó vận chuyển xi măng là chủ yếu chiếm 85,4% còn lại là vận chuyển than .Do những yếu tố khách quan về phản ứng của dân với lí do môi trường cộng với sự thiếu kinh nghiệm trong công tác đầu tư quản lí sản xuất từ những năm trước nên dây chuyền sấy vận hành không đúng theo dự kiến và dây chuyền vận hành không đúng theo quản lí sản xuất từ những năm trước nên dây chuyền tuyển cũng như chưa có khả năng hoạt động trở lại nên không có sản phẩm theo kế hoạch. Triển khai kinh doanh xỉ don vẫn được duy trì nhưng sản lượng còn hạn chế, tuyển xỉ 5900 tấn đạt 36% kế hoạch sấy xỉ 4700 tấn đạt 34% so với kế...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status