Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán bằng thẻ tại chi nháh ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Thăng Long - pdf 27

Download miễn phí Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán bằng thẻ tại chi nháh ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Thăng Long



LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẺ THANH TOÁN 3
1.1 Tổng quan về thẻ ngân hàng 3
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thẻ thanh toán 3
1.1.1.1 Khái niệm của thẻ thanh toán 3
1.1.1.2 Đặc điểm của thẻ thanh toán 4
1.1.2 Phân loại thẻ 5
1.2 Quy trình nghiệp vụ phát hành , thanh toán thẻ của NHTM hiện nay 14
1.2.1 Các chủ thể tham gia vào nghiệp vụ thanh toán thẻ 14
1.2.2 Quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ 18
1.3.1 Các nhân tố khách quan 21
1.3.1.1 Các điều kiện về mặt xã hội : 21
1.3.1.2 Các điều kiện về kinh tế. 22
1.3.1.3 Điều kiện về khoa học- công nghệ. 23
1.3.1.4 Điều kiện về pháp lý. 23
1.3.1.5 Điều kiện về cạnh tranh: 23
1.3.2 Các nhân tố chủ quan 23
1.3.2.1 Vốn : 24
1.3.2.2 Nhân lực. 24
1.4 Rủi ro trong phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. 24
Chương 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG THẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NN&PTNT THĂNG LONG 28
2.1 Tổng quan về chi nhánh ngân hàng NN&PTNT Thăng Long 28
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 28
2.1.2 Sơ đồ hoạt động của bộ máy 29
2.1.3 Tình hình hoạt động của chi nhánh NHNO & PTNT Thăng Long. 30
2.1.3.1 Công tác nguồn vốn 30
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán bằng thẻ tại chi nhánh NHNO&PTNT Thăng Long 36
3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNO &PTNT Thăng Long trong thời gian tới 36
3.2Định hướng phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của Chi nhánhNHNO&PTNT Thăng Long trong thời gian tới. 37
3.2.1 Đối với nghiệp vụ phát hành thẻ. 38
3.2.2 Đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ. 39
3.3 Một số giải pháp nhằm mở rộng dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại chi nhánh NHNO &PTNT Thăng Long. 40
3.3.1Xây dựng, thực hiện cho được chương trình khuyếch trương, quảng cáo, giới thiệu và thu hút khách hàng đến với dịch vụ thẻ của ngân hàng. 40
3.3.2 Hạn chế và quản lý rủi ro trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. 42
3.3.2.1 Trong hoạt động phát hành. 42
3.2.2.2 Trong công tác thanh toán. 44
3.3.3Nhóm giải pháp đối với nghiệp vụ phát hành . 44
3.3.3.1Nâng cao sự tiện ích của thẻ do chi nhánh phát hành . 44
2.2.3.2Đơn giản hoá quy trình thủ tục phát hành thẻ.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ế còn tồn tại một khoảng cách lớn so với trình độ phát triển lĩnh vực thẻ của các ngân hàng nước ngoài , kể cả một số ngân hàng khác trong nước.
Sản phẩm thẻ ghi Nợ nội địa (Success ) tuy đạt tấc độ tăng trưởng cao , nhưng về mặt tiện ích vẫn còn những hạn chế so với sản phẩm cùng loại của các ngân hàng bạn .Ngoài các chức năng , tiện ích thông dụng thì các tiện ích khác như : thanh toán hoá đơn (tiền điện , nước,điện thoại …..), mua bảo hiểm, mua thẻ điện thoại trả trước tại ATM , tra cứu số dư tài khoản qua dịch vụ tin nhắn và tổng đài , ngay cả việc chuyển khoản tại ATM trung gian cũng chưa thực hiện được.
Sản phẩm thẻ tín dụng qua gần 3 năm triển khai đến nay mới chỉ đạt gần 1000 thẻ , trong đó chủ yếu phát hành cho đội ngũ cán bộ Ngân hàng , rất khó khăn cho các đối tượng khách hàng .
Về chất lượng dịch vụ , hệ thống ATM của NHNO &PTNT Thăng Long hoạt động chưa thật sự ổn định .Tình trạng lỗi mạng ,không đồng bộ key dẫn đến ATM báo lỗi thiết bị……..thường xuyên xảy ra.Ngoài ra , do số lượng ATM và khối lượng giao dịch tăng nhanh , trong khi năng lực xử lý của hệ thống máy chủ của Trung tâm công nghệ thông tin còn hạn chế dẫn đến tốc độ xử lý tại một số ATM còn chậm , thời gian thực hiện một giao dịch lâu , gây tâm lý không tốt trong khách hàng .
2.Hạn chế về mạng lưới ĐVCNT
Do tham gia thị trường muộn nên chi nhánh gặp không ít khó khăn trong việc chấp cận và phát triển mạng lưới chủ thể và đại lý , đặc biệt là mạng lưới ĐVCNT. Hiện nay hầu hết các siêu thị , khách sạn , cửa hàng lớn……..đều đã ký hợp đồng đại lý chấp nhận thẻ với các ngân hàng như : Agribank , Vietcombank , ANZ…….Việc tiếp cận và lôi kéo các đơn vị này làm đại lý chấp nhận thẻ của NHNO là không dễ dàng , thậm chí ngay cả khi ký hợp đồng , đặt được thiết bị POS thì việc đại lý có thực hiện giao dịch trên thiết bị POS của NHNO không cũng là một khó khăn.
Công tác phát triển đại lý tại chi nhánh chưa được chú trọng và đầu tư thoả đáng . Lực lượng cán bộ chuyên trách tại chi nhánh mỏng , chưa được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ thẻ nói chung và kỹ năng tiếp thị nói riêng.
Hạn chế về chương trình phần mềm hệ thống
Đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến hạn chế về dịch vụ , sản phẩm thẻ . Trong bối cảnh Module thẻ thuộc hệ thống IPCAS hiên nay không có khả năng hỗ trợ việc triển khai các chương trình , sản phẩm thẻ quốc tế và kết nôi BankNet cũng như phát triển chức năng , tiện ích của các sản phẩm thẻ nội địa hiện có , thì tiến độ triển khai phần mềm kết nối thẻ quốc tế và dự án IPCAS giai đoạn II quá chậm so với kế hoạch dẫn đến một loạt khó khăn , vướng mắc đối với quá trình triển khai dịch vụ thanh toán bằng thẻ của chi nhánh NHNO &PTNT Thăng Long. Cụ thể :
Đến nay chi nhánh vẫn chưa thể triển khai các trương chình , sản phẩm thẻ quốc tế .Điều này vừa gây lãng phí về thời gian và tài chính vừa ảnh hưởng đến thương hiệu và uy tín của chi nhánh cũng như của toàn hệ thống NHNO trên thị trường cũng như tư cách của chi nhánh trong quan hệ với các tổ chức thẻ quốc tế.
Không hỗ trợ phát triển thêm các chức năng , tiện ích của sản phẩm .
Không thể thực hiện kết nối vào hệ thống BankNet .Điều này cũng hạn chế phạm vi cung ứng tiệc ích của hệ thống ATM của toàn bộ hệ thống NHNO và mất cơ hội thu thêm phí dịch vụ giao dịch tại ATM từ khách hàng của các ngân hàng thành viên khác.
Không thể thực hiện khoá thẻ cho khách hàng trong thời gian chạy offline.
Hạn chế về năng lực máy chủ cũng là nguyên nhân dẫn đến tính bất ổn trong hoạt động của hệ thống ATM , POS .Trên thực tế , hệ thống máy chủ hiện nay đáp ứng chưa tốt trong điều kiện số lượng chi nhánh tham gia nghiệp vụ thanh toán thẻ tăng nhanh , số lượng ATM gia tăng , số lương User truy cập hệ thống cũng như khối lượng giao dịch tại ATM đều tăng mạnh , hệ thống đặc biệt khó khăn trong quá trình chạy EOD.
Hạn chế về cơ chế chinh sách
Môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh thẻ còn sơ sài .Luật giao dịch điện tử đã có hiệu lực nhưng các văn bản hướng dẫn liên quan , đặc biệt là Nghị định của Chính phủ về “Giao dịch điện tử trong lĩnh vực ngân hàng “ vẫn chưa được ban hành . Quyết định 371/ 1999/ QĐ-NHNN1 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế phát hành , sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng đã quá lạc hậu , nhưng NHNN vẫn chưa ban hành văn bản thay thế hay bổ sung .Ngoài ra , hệ thống các văn bản pháp quy quan trọng khác vừa có tác dụng củng cố hành lang pháp lý cho lĩnh vực thẻ vừa khuyến khích thị trường thẻ Việt Nam phát triển như : Quy định về chi trả lương qua tài khoản ngân hàng , phòng chống tội phạm thẻ và các hành vi gian lận , giả mạo trong thanh toán thẻ cũng chưa được ban hành. Ngân hàng Nhà nước cũng chưa có hướng dẫn cụ thể về việc trích lập dự phòng và xử lý rủi ro do hành vi gian lận , giả mạo trong hoạt động kinh doanh thẻ .
5.Một số tồn tại khác
Một số chi nhánh chấp hành chưa tốt các quy định về : vị trí lắp đặt cabin , máy ATM duy trì 24/ 24h ,camera giám sát , biển hiệu quảng cáo , lưu điện dự phòng (UPS), máy điều hoà nhiệt độ , quạt thông gió , công tác vệ sinh , bảo dưỡng định kỳ ATM chưa thực hiện đúng quy định , cán bộ đã qua các lớp đào tạo , tập huấn nghiệp vụ thanh toán thẻ xong lại bố trí làm công việc khác…….Đặc biệt một số chi nhánh còn để xảy ra tình trạng hết tiền , hết giấy in nhật ký , giấy in biên lai trong ngày nghỉ …..dẫn đến tình trạng máy ATM tạm ngừng phục vụ ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và uy tín của hệ thống NHNO nói chung và chi nhánh Thăng Long nói riêng.
Bên cạnh những hạn chế trên còn tồn tại một số những điểm cần nghiên cứu lại như:
- Công tác tuyên truyền quảng cáo : Chi nhánh chưa chủ động làm công tác thông tin quảng cáo về sản phẩm thẻ của ngân hàng đến với người dân khiên họ chưa hiểu hết những tiện ích của dịch vụ thanh toán bằng thẻ .Thực tế mới chỉ có người dân thành phố mới sử dụng dịch vụ này còn những người ở nông thôn chưa biết tơi dịch vụ này là gì .Đó là hạn chế lớn cần khắc phục vì thực tế hiện nay kinh tế nông thôn đang trên đà phát triển mạnh, nhu cầu sử dụng dịch vụ này ngày càng tăng mà thực tế chi nhánh chưa thực sự chú trọng.
Công tác Marketing không được coi trọng
Văn minh giao tiếp khách hàng còn bị hạn chế , chưa chu đáo và lịch sự trong việc hướng dẫn khách hàng sử dụng các hình thức thanh toán nói riêng và các hình thức dịch vụ của ngân hàng nói chung.
Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
Vận dụng Marketing ngân hàng vào thực tế còn hạn chế và chưa có sự đầu tư thỏa đáng .
Một thực tế hiện nay cho they việc nghiên cứu và ứng dụng Marketing ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM là một quá trình khó khăn , phức tạp và tốn kém .Không phải ngân hàng nào cũng có thể thực hiện được cũng bởi do những giới hạn về vốn và con người.
Tại chi nhánh NHNO&PTNT Thăng Long hoạt động Marketing vẫn chưa được chú trọng như một chiến lược trong việc thu hút khách hàng và nghiên cứu thị trường . Có thể...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status