Vấn đề bằng chứng kiểm toán trong các Cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính của Công Ty Kiểm Toán và Tư Vấn Tài Chính Quốc Tế KPMG -Thực trạng và giải pháp - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Vấn đề bằng chứng kiểm toán trong các Cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính của Công Ty Kiểm Toán và Tư Vấn Tài Chính Quốc Tế KPMG -Thực trạng và giải pháp



Tài sản cố định vô hình bao gồm chi phí lợi thế thương mại của một công ty được sát nhập. Không có khoản dự phòng giảm giá nào được lập vì chi phí lợi thế thương mại được bảo vệ về mặt pháp lý và nó có một giá trị ít nhất là bằng với giá trị ghi trong kế toán.
"TSCĐ hữu hình khác" bao gồm các trang thiết bị cho việc đặt biển quảng cáo. Chính sách thông thường của công ty là khấu hao các thiết bị này trong thời hạn là 3 năm. Kể từ tháng 6 năm N, công ty đã quyết định thay đổi chính sách khấu hao cụ thể là khấu hao các thiết bị này trong vòng 1 năm. Các loại thiết bị khác (gỗ và khung biển) mua trong niên độ N đã được khấu hao đến 11/12 không theo tỉ lệ với thời gian sử dụng trong cùng một niên độ.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g
Càng mở rộng khoảng ước lượng cỡ mẫu cần thiết càng nhỏ đi
3. Kích thước tổng thể
Tổng thể càng lớn thì cỡ mẫu càng cao
Độ phân tán của giá trị các phần tử trong tổng thể
Giá trị các phần tử càng phân tán thì cỡ mẫu yêu cầu càng lớn
Trong việc đánh giá kết quả mẫu, từ sai sót tìm được trong mẫu, kiểm toán viên đoán sai sót trong tổng thể ( Sai sót dự kiến), có xem xét đến rủi ro lấy mẫu – tuy không định lượng được rủi ro này. Về lý thuyết có nhiều cách để đoán sai sót trong tổng thể, trong đó hai phương pháp được đề nghị sử dụng – theo hướng dẫn của Hiệp Hội kế toán viên công chứng Mỹ – là phương pháp ước lượng tỷ số và phương pháp ước lượng sai biệt.
Khi sai sót ước lượng dự kiến lớn hơn sai sót có thể bỏ qua, kiểm toán viên kết luận rằng tổng thể có khả năng bị sai sót trọng yêu. Ngược lại, khi sai sót dự kiến nhỏ hơn sai sót có thể bỏ qua, kiểm toán viên phải xét đoán xem liệu có thể chấp nhận rằng tổng thể không có sai sót trọng yếu hay không? Sai sót trọng yếu càng gần với sai sót có thể bỏ qua, khả năng sai sót trọng yếu trong tài khoản sẽ càng lớn.
2.1.3. Thực hiện các kỹ thuật kiểm toán và các loại thủ tục có thể thực hiện được trong việc đạt được các bằng chứng kiểm toán có hiệu lực
* Các kỹ thuật kiểm toán
- So sánh
- Tính toán
- Xác nhận
-Phỏng vấn
- Kiểm tra tài liệu
- Quan sát
- Kiểm kê
* Các thủ tục kiểm toán
- Kiểm tra chi tiết
- Các thủ tục phân tích
- Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
2.2. Quy trình tìm kiếm bằng chứng kiểm toán tại công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế KPMG khi kiểm toán tại một số doanh nghiệp (Những vấn đề thực tế tồn tại).
2.2.1. Lấy mẫu kiểm toán cho các thủ tục kiểm soát
Bước 1: Xác định mục tiêu của thử nghiệm
Kiểm toán viên mong muốn thử nghiệm sự hiện hữu của thủ tục kiểm soát nội bộ của đơn vị trong việc đối chiếu giữa phiếu nhập và hoá đơn để chuẩn bị cho việc thanh toán tiền mua hàng . Do đó kiểm toán viên sẽ quan tâm đến:
Việc đối chiếu có được thực hiện không?
Sự chính xác của quá trình đối chiếu?
Bước 2: Định nghĩa sai phạm
Kiểm toán viên cho rằng các trường hợp sau đây được xác định là sai phạm:
Hoá đơn không có phiếu nhập
Hoá đơn đính kềm không tương ứng với phiếu nhập
Hoá đơn đính kèm tương ứng với phiếu nhập nhưng số lượng trên hai chứng từ này khác nhau
Bước 3: Xác định tổng thể
Để thực hiện kiểm soát nội bộ đối với các hoá đơn chi mua hàng, đơn vị thực hiện một chứng từ xét duyệt gọi là “ Voucher” và được đánh số thứ tự trước. Phiếu nhập và hoá đơn được đính kèm với mỗi Voucher như những chứng từ gốc, do đó đơn vị để chọn mẫu là Voucher . Giả sử thử nghiệm kiểm soát được thực hiện trước ngày kết thúc niên độ, tổng thể được chọn bao gồm 3600 Voucher của 10 tháng đầu năm.
Bước 4: Xác định phương pháp chọn mẫu
Các Voucher đã được đánh số thứ tự, chúng tui quyết định sử dụng chương trìng chọn mẫu ngẫu nhiên để đưa ra danh sách số ngẫu nhiên nhằm lựa chọn các phần tử của mẫu
Bước 5: Xác định cỡ mẫu
Trong các cuộc kiểm toán tại đơn vị trong ba năm vừa qua, chúng tui nhận thấy mức độ sai xót của nghiệp vụ trên lần lượt là: 0.5%; 0.9%; 0.7%. Do để thận trọng chúng tui chọn EDR là 1%
Chúng tui nhận thấy các sai phạm trong việc đối chiếu giữa hoá đơn và phiếu nhập có thể dẫn đến việc thanh toán tiền thừa cho khách hàng hay thanh toán sai các nghiệp vụ mua hàng và các khoản phải trả. Chúng tối cũng dự định dựa vào thử tục kiểm soát nội bộ này để giảm bớt thử nghiệm cơ bản về các khoản phải trả, hàng tồn kho và giá trị hàng hoá, trên cơ sở sự xem xét đó, chúng tui quyết định một mức TDR là 4% với ROR là 5%
Căn cứ vào “ Bảng tra mức sai phạm thực tế tối đa ( AUDR) mức rủi ro về độ tin cậy cao (5%)”
Căn cứ vào bảng 3 chúng tui xác định cỡ mẫu: 156 phần tử
Bước 6: Lựa chọn và kiểm tra các phần tử của mẫu
Chúng tui tiến hành chọn ra 156 Voucher , kiểm tra các Voucher cùng với các chứng từ gốc ( Hoá đơn, phiếu nhập) để tìm ra các loại sai phạm đã xác định ở bước 2.
Bước 7: Đánh giá kết quả mẫu.
Khi đánh giá kết quả mẫu chúng tui không chỉ xem xét số sai phạm thực tế mà còn chú ý đến bản chất của sai phạm. Để làm rõ điều này ta phải xem xét việc đánh giá kết quả đối với ba trường hợp khác nhau về kết quả mẫu sau đây:
Trường hợp 1: Nếu trong mẫu chúng tui tìm thấy sai phạm và không có bằng chứng nào cho thấy có gian lận trong sai phạm này. Dùng bảng phụ lục 3 ta thấy tương ứng với cỡ mẫu là 150 ( không có cỡ mẫu là 156) và số sai phạm thực tế là 1, mức sai phạm thực tế tối đa AUDR là 3,2% và nhỏ hơn mức sai phạm có thể bỏ qua TDR là 4%. Kiểm toán viên có thể kết luận rằng: chỉ có 5% là mức sai phạm thực sự trong tổng thể lớn hơn 4%. Trường hợp này kết quả mẫu đã làm cho cơ sở độ tin cậy dự kiến của kiểm toán viên vào thủ tục kiểm soát, cũng như sự đánh giá của kiểm toán viên vào thủ tục kiểm soát cũng như sự đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro kiểm soát
Trường hợp 2: Nếu số sai phạm trong mẫu hiện tại là 3 và cũng không có sai phạm nào thuộc loại gian lận. Dùng bảng phụ lục 3 ta thấy mức AUDR = 5,1% lớn hơn mức TDR = 4%. Từ kết quả này chúng tui nhận thấy nên giảm độ tin cậy vào thủ tục kiểm soát và gia tăng các thử nghiệm cơ bản đối với các khoản mục có liên quan. Đồng thời kiểm toán viên cần tìm hiểu nguyên nhân đãn đến sai phạm cao hơn dự kiến để trong trường hợp cần thiết có thể thông tin cho đơn vị về sự yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán viên cũng có thể chọn phương án gia tăng cỡ mẫu lên với hy vọng là giảm AUDR xuống. Khi cỡ mẫu tăng lên, số lượng sai phạm có thể tìm thấy trong mẫu có thể tăng lên: nhưng nếu sai phạm trong mẫu không tăng lên thì AUDR sẽ giảm xuống. Từ bảng phụ lục 3 , chúng ta có thể lấy một ví dụ minh hoạ cho điều này bằng cách xem xét mức AUDR của 4 cỡ mẫu khác nhau với cùng một mức sai phạm của cỡ mẫu là 2%
Cỡ mẫu
Số sai phạm
tìm thấy
Mức sai phạm của mẫu
AUDR theo bảng phụ lục 3
50
01
22%
9.12%
100
02
2%
6.22%
150
03
2%
5.12%
200
04
2%
4.52%
Như ta thấy ở trên nếu mở rộng cỡ mẫu từ 50 tăng lên 200 và mức sai phạm của mẫu không đổi nghĩa là số sai phạm tìm thấy tăng lên cùng tốc độ với sự gia tăng của cỡ mẫu thì kiểmtoán viên có thể giảm được mức AUDR từ 9,1% xuống còn 4,5%. Nguyên nhân của hiện tượng này là khi cỡ mẫu tăng lên, rủi ro lấy mẫu sẽ giảm xuống nên dẫn đến AUDR sẽ giảm dù mức sai phạm không đổi.
Nếu AUDR giảm xuống và thấp hơn mức TDR kiểm toán vien sẽ cố thể giữ nguyên mức tin cậy dự kiến vào thủ tục kiểm soá tmà không cần mở rộng phạm vi các thử nghiệm cơ bản. Tuy nhiên kiểm toán viên sẽ phải cân nhắc giữa chi phí mở rộng cỡ mẫu và chi phí thực hiện các thử nghiệm cơ bản bổ xung, đồng thời tính đến khả năng là việc tăng cường cỡ mẫu không làm giảm được AUDR xuống mức mong muốn. Khi đó các thử nghiệm cơ bản bổ xung vẫn phẩi được thực hiện.
...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status