Xây dựng qui trình công nghệ sản xuất niclosamid - pdf 27

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Phần mở đầu

Sán là một loại kí sinh trùng phổ biến, đặc biệt ở những vùng nhiệt đối nóng ẩm như nước ta. Hơn nữa do vệ sinh ăn uống chưa tốt, nguồn nước chưa sạch nên đa số nhân dân ta rất dễ bị nhiễm sán. Sán khi bị nhiễm vào cơ thể sẽ gây nhiều tác hại như đau bụng, đi loãng, táo bón, thiếu máu, rối loạn thần kinh, dị ứng, viêm tắc ruột…Ngoài ra, nó còn gây thiệt hại đáng kể cho nông nghiệp và chăn nuôi, trong đó sên và sên trần đóng vai trò vật chủ cho rất nhiều kí sinh trùng như sán lá (truyền bệnh kinh niên bilharzia).
Từ những thiệt hại trên với nông nghiệp và tác hại lớn với sức khỏe cộng đồng mà từ lâu con người đã tìm cách không chỉ điều trị bệnh mà còn tiêu diệt chúng. Lúc đầu đồng sunfat được dùng để tiêu diệt sán; sên và sên trần như vật trung gian truyền sán cho người và động vật nhưng tác nhân này không có hiệu quả nhiều. Sau đó người ta dùng 5,5-dibrom-salixylic và pantaclophenol,tuy nhiên muốn phát huy hiệu quả phải dùng nồng độ cao.Vấn đề đưa ra là phải nghiên cứu phát minh ra một loại thuốc để đẩy lùi bệnh sán, đặc biệt là các loại sán kí sinh trùng ở ngừơi và động vật.
Từ ngày 21-10-1959 một phát minh có ý nghĩa lớn về một loại hoạt chất có tác dụng hữu hiệu chống lại bệnh do kí sinh trùng sán đã được đưa ra. Đó là một loạt những dẫn chất của 2-hidroxi-benzoic-anilit. Trong đó niclosamide (tên khoa học là 2,5, dichloro-4-nitrosalicylanilide) là một trong những dẫn chất có tác dụng hiệu quả.
Niclosamide được tổng hợp đầu tiên vào năm 1959 và hiện nay vẫn được sử dụng như một loại thuốc có tác dụng hữu hiệu và chọn lọc trên sán dây như sán bò (tanenia saginata), sán lợn (T. solium), sán cá(Diphyllobothrium lactum) và còn dùng điều trị sán lá do Hymenolepis nana mà trẻ em hay mắc. Hiện nay ở nước ta niclosamide được sử dụng với biệt dược Yomesan, Tremedin, Phenasal và được bào chế dưới dạng viên nén 500mg. Thuốc có tác dụng ức chế quá trình trao đổi chất của sán, ngăn cản quá trình photphoryl- oxi hóa của sán và tiêu diệt sán.
Tuy niclosamide là một loại thuốc được sử dụng rộng rãi ở nước ta và đã được tổng hợp từ lâu trên thế giới nhưng hiện nay nước ta vẫn chưa tổng hợp được. Chính vì vậy mà trong phạm vi đồ án môn họcem đã được giao nhiệm vụ xây dựng qui trình sản xuất niclosamide.
Với sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy giáo, PGS, TSKH Phan Đình Châu em đã nghiên cứu, tìm hiểu và mạnh dạn đưa ra một phương pháp phù hợp với điều kiện, trình độ công nghệ để xây dựng lên một qui trình sản xuất niclosamide phục vụ cho việc sản xuất thuốc điều trị bệnh sán nói riêng và ngành công nghiệp hóa dược nói chung.
Đồ án của em gồm hai phần:
Phần 1: Tổng quan.
Phần 2: Đề xuất qui trình sản xuất niclosamide.


Phần I: Tổng quan.
I.1. Tên, tính chất lí, hoá, tác dụng dược lý của
Niclosamide.
I.1.1. Các loại tên và công thức của niclosamide. [1]
- Tên riêng: niclosamide.
- Tên khoa học:
+ 2,5- dicloro-4-nitrosalixylanilit.
+ 5- cloro-N (2-cloro-4- nitrophenyl ) salixyamit.
+ 5- cloro salixyloyl-( o-cloro-p- nitroanilin).
+ N-(2-cloro-4- nitrophenyl)- 5 clorosalixylamit.
- Công thức cấu tạo.

- Công thức nguyên: C13H8Cl2N2O4
- Khối lượng mol phân tử M= 327,13
- Thành phần phần trăm các nguyên tố: C 47,73%; H 2,46%; Cl 21,68%;
N 8,57%; O 19,56%.
- Các biệt dược: [2]
Anti-tenia (Uranium,TR-izmit); Cestosda( Bayer); Davermin(Chinoin,Budapest); Defaten(dif-dogu,Istanbul); Lintex(Bayer); Niclocide(Miles Pharm, USA); Phenasal; Radeverm( Đức); Tamox(Hàn Quốc); Tepacide(Thái Lan); Vermitin;
Teniarene( A.M.S.A); Tenisid( Liba, Istabul); Tredemine(Roger Bellon,Neuilly);
Yomesan( Bayer).
I.1.2. Tính chất vật lý của niclosamide: [1]
- Niclosamide có dạng tinh thể màu vàng nhạt.
- Độ chảy: 230oC
- Thực tế không tan trong nước, tan ít trong etanol, cloroform, ete.
I.1.3. Tính chất hoá học: [3]
Hoá tính của niclosamide gây ra bởi nhóm chức phenol, chức amin, nhóm nitro và của nhân thơm.


MSZ8V71ap9k061g
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status