Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu Điện Huyện Thạch hà, Hà tĩnh - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu Điện Huyện Thạch hà, Hà tĩnh



KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN THẠCH HÀ, HÀ TĨNH
MỞ ĐẦU
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ BƯU ĐIỆN THẠCH HÀ, HÀ TĨNH
1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật tại Bưu điện Thạch Hà, Hà Tĩnh có ảnh hưởng đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Bưu điện Thạch Hà, Hà Tĩnh
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN THẠCH HÀ, HÀ TĨNH
2.1. Thực trạng kế toán tiền lương tại Bưu điện Thạch Hà, Hà Tĩnh
2.1.1. Chế độ tiền lương .
2.1.2. Tài khoản sử dụng .
2.1.3. Nội dung, phương pháp kế toán tiền lương
2.2. Thực trạng kế toán các khoản trích theo lương tại Bưu điện Thạch Hà, Hà Tĩnh .
2.2.1. Các khoản trích theo lương
2.2.2. Tài khoản sử dụng
2.2.3. Nội dung và phương pháp kế toán các khoản trích theo lương
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI BƯU ĐIỆN THẠCH HÀ, HÀ TĨNH
 
3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu điện Thạch Hà, Hà Tĩnh
3.2.1. Về công tác tổ chức kế toán
3.2.2. Về công tác về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu điện Thạch Hà, Hà Tĩnh
3.2.1. Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.2.2. Hoàn thiện chính sách tiền lương
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống thang bậc lương
KẾT LUẬN
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


lương theo thời gian đơn giản
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp thời gian làm việc nhiều hay ít chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
Lương tháng: Quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế quản lý hành chính và nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Lương ngày: Là tiền lương trả cho lao động theo mức ngày và số ngày làm việc cụ thể trong tháng được tính lấy mức lương chính chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ, lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập, làm nghĩa vụ khác để tính trợ cấp BHXH.
Lương giờ: Tính bằng cách lấy mức lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Trong thời gian làm việc không hưởng theo sản phẩm.
+ Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng.
Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hay chất lượng đã quy định.
Tiền lương của công nhân được tính bằng cách lấy lương trả theo thời gian đơn giản cộng thêm tiền thưởng. Trong chế độ trả lương này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng và đạt được. Do đó cùng với ảnh hưởng tiến bộ kỷ thuật, chế độ tiền lương ngày càng mở rộng hơn.
- Trả lương theo sản phẩm.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng sản phẩm hay công việc đã hoàn thành. Trong việc trả lương theo sản phẩm quan trọng nhất là phải xây dựng được các định mức kinh tế kỷ thuật làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm một cách hợp lý.
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Chế độ trả lương trực tiếp cá nhân được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình sản xuất quá trình lao động của họ mang tính độc lập tương đối, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
+ Trả lương sản phẩm tập thể.
Chế độ này được áp dụng để trả lương cho một nhóm người lao động (tổ sản xuất khi học hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định. Chế độ trả lương sản phẩm tập thể áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Được áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của từng công nhân chính hưởng lương theo sản phảm, như công nhân sữa chữa máy móc và các thiết bị khác.
+ Chế độ khoán quỹ lương.
Là dạng đặc biệt của tiền lương sản phẩm được sử dụng để trả lương cho những người làm việc tại các phòng ban của doang nghiêph, theo hình thức này căn cứ vào công việc giao tiến hành khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế của phòng ban phụ thuộc mức độ hoàn thành công việc được giao. Tiền lương thực tế của từng nhân viên vừa phụ thuộc vào số lượng nhân viên của phòng ban đó.
2.1.2 . Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh toán với người lao động là : TK 334 "phải trả người lao động"
Bên nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng trước cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
Bên có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thực stế phải trả cho người lao động.
Số dư bên có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao động, trường hợp cá biệt, TK 334 có thể có số dư bên nợ phản ánh số tiền đã trả quá số tiền phải trả cho người lao động.
- TK 334: chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2.
+ TK 3341 " phải trả CVN
+ TK 3348" Phải trả cho lao động khác"
2.1.3. Nội dung phương pháp kế toán tiền lương.
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, kế toán phân loại tiền lương và lập bảng phân bổ tiền lương, tiền thưởng vào chi phí sản xuất kinh doanh khi phân bỏ tiền lương và các khoản có tính chất vào chi phí sản xuất kinh doanh kế toán ghi.
Nợ TK 622 - Phải trả cho lao động trực tiếp.
Nợ TK 627 - Phải trả cho nhân viên phân xưởng.
Nợ TK 641 - Phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 - Phải trả cho nhân viên QLDN.
Có TK 334 - Tiền lương tiền thưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho c ông nh ân viên.
Lương thời gian được trả cho các bộ phân làm khối gián tiếp như Phòng tài chính kế toán, Phòng kế hoạch kỷ thuật, Phòng tổ chức hành chính, Phòng kinh doanh, Tổ lái xe, ngoài ra lương thời gian còn được trả cho các bộ phận trực tiếp đó là những ngày lễ, phép thì sẽ được trả lương thời gian.
Bảng cơ cấu lao động Bưu điện Huyện Thạch Hà, Hà tĩnh.
Đơn Vị
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
2006/2005
2007/2006
1
2
3
4
5
6
Tổng số cán bộ công nhân viên
165
170
150
103%
88,2%
Khối văn phòng
20
19
19
95%
100%
Khối sản xuất
130
131
131
100.7%
100%
Tổ kỹ thuật
19
20
20
105.2%
100%
Tổ khai thác
39
40
40
102.5%
100%
Tổ vận chuyển
10
10
10
100%
100%
Tổ bưu điện xã
60
61
61
101,6%
100%
Theo bảng trên ta thấy đơn vị có số lượng cán bộ công nhân viên năm 2007 nhỏ hơn năm 2006 do đơn vị đã đổi mới được dây chuyền công nghệ, trang thiết bị máy móc cũng như đội ngũ công nhân lành nghề.
Bảng tính tăng giảm lao động
QUÝ I - 2007
TT
Danh mục
Mã số
Quý 4
Ghi chú
I
Số dư đầu kỳ
01
150
II
Tăng trong kỳ
02
0
A
Trường hợp mới vào
0201
0
1
Trong đó CN kinh tế
0202
0
2
Tuyển dụng mới
0203
0
3
Bộ đội, công an, TNXP
0204
0
4
Đơn vị khác chuyển đến
0205
0
III
Số giảm trong kỳ
03
5
1
Cán bộ công nhân viên đi học
0301
3
2
Hưu trí
0302
1
3
Mất sức
0303
0
4
Cho thôi việc
0305
1
5
Bỏ việc
0306
0
6
Đi làm nghĩa vụ khác
0306
0
7
Chuyển đI đơn vị khác
0307
0
8
Chết
0308
0
IV
Số dư cuối kỳ (I+II-III)
145
Người lập biểu Trưởng phòng tổ chức lao động
Bảng chấm công tổ quản lý
Tháng 9 năm 2007
TT
Họ và tên
Cấp bậc
Thời gian làm việc hàng ngày
Tổng số
ngày SX
Tổng số
ngày nghỉ
1
2
3
4
5
6
7
30
1
Phạm Thị Xuân
Giám đốc
x
x
X
x
X
N
N
22
8
2
Chu Thị Dung
KSV
x
x
X
x
X
N
N
22
8
3
Nguyễn Thị Hạnh
KT
x
x
X
x
X
N
N
22
8
4
Dương Phương Thảo
KT
x
x
X
x
X
N
N
22
8
5
Nguyễn Thị Lục
Thủ quỹ
x
x
x
x
X
N
N
22
8
Nguyễn Ngọc Lan
Hành chính
x
x
x
x
X
N
N
22
8
Kế toán Người chấm công
Từ bảng chấm công trên kế toán làm bảng và thanh toán tiền lương tháng 9/2007 của Bưu điện Thạch hà như sau: Hệ số lương 450.
Bảng thanh toán tiền lương tháng 9 năm 2007. đơn vị 1000đ
TT
Họ tên
Chức vụ
Hệ số
P/ Cấp
Tổng HS
Tổng lương 1 tháng
...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status