Hoàn thiện hạch toán t iền lương và các khoản trích theo lương tại Xí Nghiệp Khảo Sát Xây Dựng Điện I - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện hạch toán t iền lương và các khoản trích theo lương tại Xí Nghiệp Khảo Sát Xây Dựng Điện I



Lời nói đầu 1
Phần 1: Sơ lược về Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện 1 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp 3
1.2. Quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp khảo sát xây dựng điện 1 8
1.3. Đặc điểm tổ chức và hoạt động bộ máy sản xuất kinh doanh . 14
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán 16
Phần 2: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I 24
1. Đặc điểm hạch toán lương và các khoản trích theo lương của xí nghiệp 24
2.1. Thủ tục chứng từ 24
2.2. Tài khoản sử dụng 26
2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 27
2.1. Công tác tổ chức và quản lý lao động tại xí nghiệp. 27
2.2. Nội dung quỹ tiền lương và công tác quản lý quỹ tiền lương . 29
2.3. Hạch toán tiền lương và trợ cấp BHXH 31
2.3.1. Phương pháp tính và chia lương 31
2.3.2. Các hình thức trả lương 35
2.3.3. Hạch toán BHXH 36
2.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp 41
2.5. Hạch toán quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 60
Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 62
3.1.Nhận xét về tiền lương và các khoản trích theo lương. 62
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện 66
Kết luận 68
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


IX
Xác định kết quả kinh doanh
1
911
Xác định kết quả kinh doanh
1.4.4. Tổ chức sổ kế toán của xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I.
Hình thức sổ kế toán ở xí nghiệp hiện nay đang áp dụng hiện nay theo hình thức nhật ký chung. Việc ghi sổ được thực hện trên máy tính với phần mềm kế toán sử dụng chung toàn công ty và các xí nghiệp thành viên.
Hình thức tổ chức kế toán ở xí nghiệp vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán của xí nghiệp đã được làm trên máy vi tính, mở các loại sổ theo đúng quy định. Các sổ kế toán đang sử dụng bao gồm:
+ Sổ kế toán chi tiết
+ Sổ kế toán tổng hợp
+ Lập báo cáo kế toán
* Trình tự ghi sổ
Sổ quỹ
Chứng tư gốc
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu số liệu
* Trình tự ghi sổ được tiến hành như sau:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh kế toán ghi các số liệu vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu ghi trên nhật ký chung để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái. Các số liệu liên quan đến các sổ chi tiết cũng được đồng thời ghi vào các sổ thẻ chi tiết tương ứng.
Các số liệu trên sổ kế toán chi tiết cũng được tổng hợp để lập ra bảng tổng hợp chi tiết rồi đem đối chiếu với sổ cái. Cuối tháng, quý, năm cộng các số liệu trên sổ cái, kế toán tính số dư để lập bảng cân đối phát sinh. Từ bảng cân đối phát sinh và bảng tổng hợp chi tíêt kế toán lập lên báo cáo tài chính.
Từ những đặc điểm của công tác tổ chức thi công đặc điểm của sản phẩm, do đó phải vận dụng các phương pháp hạch toán và tổ chức bộ máy kế toán cho thích hợp.
Đội ngũ nhân viên kế toán của phòng có trình độ cao, đa số có trình độ đại học, tận dụng những thuận lợi của hình thức nhật ký chung là ghi chép vào sổ đơn giản không trùng lắp, thuận tiện cho việc sử dụng máy vi tính, từ đó cung cấp thông tin nhanh, kịp thời, chính xác.
Phần II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT XÂY DỰNG ĐIỆN I
1 ĐẶC ĐIỂM HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP
1.1.Thủ tục chứng từ.
Xí nghiệp hiện đang áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ. Do đó, thủ tục chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Chứng từ gốc
Bảng quyết toán tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương.BHXH,BHYT,KPCĐ
Bảng thanh toàn tiền lương
Sổ tổng hợp lương
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334,338
- ----------------------------
Mỗi phòng ban trong xí nghiệp phải lập bảng chấm công hàng tháng cho các nhân viên trong phòng mình. Hàng ngày, người được phân công việc chấm công phải căn cứ theo tình hình thực tế của phòng mình để chấm công cho từng người. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan về bộ phận kế toán để nhân viên kế toán kiểm tra, đối chiếu và quy ra công tính cho công nhân viên và các chế độ BHXH.
Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người và tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng của từng cán bộ công nhân viên. Cụ thể:
Cuối mỗi quý, bộ phận quản lý ở các đơn vị tập hợp bảng chấm công về phòng Tổ chức hành chính để xác nhận số công làm cơ sở để chia lương. Sau khi số công được xác nhận phòng Tổ chức hành chính sẽ chia lương cho khối quản lý, còn các đơn vị sản xuất việc chia lương sẽ được kế toán đơn vị lập bảng thanh toán tiền lương dựa trên số liệu khối lượng nghiệm thu đã được phòng Kinh tế kế hoạch xác nhận. Tất cả các bảng lương được chia xong gửi về phòng Kế toán tài vụ để kế toán tiền lương lập bảng và đối chiếu số liệu. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận, được giám đốc duyệt bảng thanh toán lương và BHXH, BHYT sẽ được làm căn cứ để thanh toán cho người lao động.
Trên cơ sở các số liệu đó, kế toán tiến hành hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đồng thời phản ánh vào các sổ theo dõi lương của xí nghiệp.
- Chứng từ sổ sách áp dụng:
+ Bảng chấm công
+ Phiếu xác nhận khối lượng công việc và sản phẩm đã hoàn thành.
+ Phiếu báo làm thêm giờ
+ Giấy (phiếu) xác nhận nghỉ BHXH.
+ Giấy thanh toán BHXH
+ Bảng thanh toán lương.
+ Mở sổ chi tiết để thanh toán từng khoản cho CBCNV.
+ Ghi sổ cái TK 334, 335 theo hình thức NKC
1.2. Tài khoản sử dụng:
TK 334 – Lương phải trả CNV
TK 335 – Trích trước tiền lương nghỉ phép cho CBCNV
TK 338 - Phải trả phải nộp khác.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác.
* TK 334: Phải trả CNV; Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải thanh toán công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Tài khoản 334: Có thể có số dư bên nợ trong trường hợp cá biệt là số dư bên nợ phản ánh số tiền đã trả vượt quá số tiền phải trả công nhân viên về tiền lương, tiền công, tiền thưởng
S¬ ®å h¹ch to¸n c¸c kho¶n thanh to¸n víi CNV
Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả người lao động
TK 141,138,333,... TK 334 TK 622
Các khoản khấu trừ CNTTSX
Vào thu nhập của (CNVC)
TK 3383, 3384 TK 627
Phần đóng góp cho Nhân viên PX
qũy BHXH, BHYT
TK 111, 112 TK 641, 642
Thanh toán lương, thưởng NVBH, QLDN
cho CNVC
TK 4311
Tiền thưởng
TK 3383
BHXH phải trả
trực tiếp
2. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP
2.1. Công tác tổ chức và quản lý lao động tại xí nghiệp.
Xí nghiệp hiện nay có 382 (bao gồm cả chính thức và hợp đồng thời vụ) CBCNV trong đó bộ phận trực tiếp sản xuất có 250 người được biên chế thành 14 phòng ban, xưởng, các tổ sản xuất cụ thể số cán bộ công nhân viên ở các bộ phận sản xuất như sau:
STT
Đơn vị
Số người
1
Phòng thiết kế 1
20
2
Phòng thiết kế 2
10
3
Phòng Kỹ thuật địa chất
16
4
Xưởng cơ khí
13
5
Đội xây lắp điện V
3
6
Đội xây lắp điện VII
1
7
Đội địa hình thuỷ văn
35
8
Đội khoan 1
68
9
Đội khoan 2
78
Cộng
244
Mỗi bộ phận được bố trí phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ tay nghề của họ. Trực tiếp quản lý công nhân trực tiếp sản xuất là các trưởng phòng quản đốc phân xưởng, các tổ trưởng sản xuất.
Bộ phận sản xuất gián tiếp có 42 người làm việc tại các phòng ban của Xí nghiệp đứng đầu là giám đốc với nhiệm vụ là điều hành và có trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo công ăn việc làm cho CBCNV, quyết định về việc phân phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Ngoài ra còn có hai phó giám đốc: Phó giám đốc phụ trách về xây lắp, phó giám đốc phụ trách công tác khảo sát. Cụ thể việc bố trí số lao động ở các phòng ban như sau :
TT
CÁC PHÒNG BAN
Số người
1
Ban giám đốc
3
2
Phòng Tổ chức Hành chính
27
3
Phòng Kế toán Tài vụ
5
4
Phòng Kinh tế Kế hoạch
7
Tổng cộng
42
Đây là một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, năng lực giữ vai trò chủ chốt để có thể đảm nh
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status