Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân



Lời mở đầu 1
Chương I-Tín dụng ngân hàng và Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNV&N 3
1.1_Khái quát về DNV&N 3
1.1.1_Khái niệm 3
1.1.2_Đặc điểm 4
1.1.3_Vai trò của DNV&N 6
1.2_Tín dụng ngân hàng 10
1.2.1_Tín dụng- một hoạt động chủ yếu của các NHTM 10
1.2.2_Các hình thức tín dụng ngân hàng 12
1.3_Chất lượng tín dụng đối với DNV&N 14
1.3.1_Khái niệm 14
1.3.2_Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 15
1.3.3_Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 20
Chương II_Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNV&N ở NHCT Thanh Xuân 27
2.1_Khái quát về ngân hàng 27
2.1.1_Lịch sử hình thành và phát triển 27
2.1.2_Cơ cấu tổ chức 27
2.1.3_Sơ lược về hoạt động kinh doanh 31
2.2_Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại NHCT Thanh Xuân 40
2.2.1_Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 40
2.2.2_Quy mô và chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại NHCT TX 42
2.3_Đánh giá về chất lượng tín dụng tại NHCT Thanh Xuân 51
2.3.1_Những kết quả đạt được 51
2.3.2_Hạn chế và nguyên nhân 53
Chương III_Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với NHCT Thanh Xuân 60
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với DNV&N của NHCT Thanh Xuân 60
3.2_Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
 tại NHCT Thanh Xuân 64
3.2.1_Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp đối với DNV& 64
3.2.2_Nâng cao công tác thẩm định khách hàng và dự án vay vốn 65
3.2.3_Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng 67
3.2.4_Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ 68
3.2.5_Tiếp tục đẩy mạnh công tác hiện đại hoá ngân hàng 69
3.2.6_Đẩy mạnh công tác marketing, quảng cáo 70
3.3_Kiến nghị 72
3.3.1_Kiến nghị với Chính Phủ 72
3.3.2_Kiến nghị với NHNN 74
3.3.3_Kiến nghị với NHCT VN 75
Kết luận 76
Danh mục tài liệu tham khảo 77
 
 
 
 
 
 
 
Các bảng số liệu và biểu đồ
Bảng 1 - Bảng tiền gửi dân cư 34
Bảng 2 - Cơ cấu đầu tư 36
Bảng 3 - Tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 44
Bảng 4 - Nợ có đảm bảo bằng tài sản (ĐBBTS) 45
Bảng 5- Nợ xấu 47
Bảng 6- Lợi nhuận từ HĐTD.49
BIỂU ĐỒ 1 - Biểu đồ Tồng nguồn vốn huy đồng 32
BIỂU ĐỒ 2 - Biều đồ lợi nhuận hàng năm 39
BIỂU ĐỒ 3 - Biểu đồ thể hiện tỷ trọng TDDNV&N/ Tổng dư nợ 43
BIỂU ĐỒ 4 - Biểu đồ Nợ có đảm bảo bằng tài sản 46
BIỂU ĐỒ 5_ Biểu đồ Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay.50
 
 
 
 
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


4% so với năm 2004 và bằng 99% chỉ tiêu kế hoạch năm 2005. Trong đó huy động ngoại tệ quy đổi đạt 370 tỷ đồng, tăng 12% so với cùng kỳ năm trước và bằng 101,3% so với kế hoạch năm 2005.
Năm
Tổng vốn huy động
(triệu đồng)
2002
2003
2004
2005
0
1108.593
2767.958
2945.000
Biểu đồ 1 - Biểu đồ Tồng nguồn vốn huy đồng
2767.958 2740.174
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2002 đến 2005)
Năm 2005 là năm vô cùng khó khăn trong việc huy động vốn với các NHTM nói chung cũng như NHCT Thanh Xuân nói riêng. Trước sức ép về nhu cầu vốn, các NHTM trên địa bàn liên tục mở rộng quy mô cũng như mạng lưới hoạt động cùng với việc tăng lãi suất huy động, kết hợp với nhiều chính sách khuyến mãi khách hàng hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng. Bên cạnh đó, chênh lệch lãi suất huy động giữa các NHTMCP và NHTMNN luôn ở mức rất cao từ 0,5% đến 0,9% đã gây ra rất nhiều khó khăn đối với các NHTMNN trong đó có NHCT Thanh Xuân.
Đặc biệt tại địa bàn quận Thanh Xuân, địa bàn hoạt động chính của Chi nhánh, tuy là một quận tập trung chủ yếu là dân lao động có thu nhập thấp và các công ty có quy mô nhỏ, nhưng trong năm qua đã có rất nhiều NHTMNN cũng như NHTMCP mở các điểm giao dịch nhằm khai thác địa bàn. Điều này đã gây ra áp lực rất lớn đối với Chi nhánh trong việc huy động vốn từ khu vực dân cư, cũng như các đơn vị sản xuất trên địa bàn.
Do hoạt động kinh doanh ngày càng khó khăn nên các Doanh nghiệp đã tận dụng tối đa nguồn tài chính của mình đã làm cho nguồn tiền gửi của doanh nghiệp trong thời gian qua giảm đi rõ rệt. Tuy vậy bằng những biện pháp cụ thể, kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế, Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác huy động trong thời gian qua.
Có được những thành quả trên là do Ban lãnh đạo chi nhánh đã kịp thời đưa ra nhiều biện pháp kịp thời, phù hợp như:
- Quán triệt toàn thể cán bộ nhân viên nâng cao tinh thần trách nhiệm, chấn chỉnh tác phong giao dịch văn minh, lịch sự nhằm nâng cao uy tín, tạo niềm tin cho khách hàng.
- Mở rộng mạng lưới các điểm giao dịch hoạt động rộng khắp.
- Điều chỉnh lại các điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm theo hướng tập trung vào những khu vực có tiềm năng, đông dân cư.
- Mở rộng chỉnh trang lại các địa điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm, trang bị máy móc thiết bị.
Đặc biệt trong thời gian qua, Chi nhánh đã triển khai chương trình hiện đại hoá tới từng điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm tạo ra một nét mới trong hoạt động Ngân hàng, văn minh, hiện đại, nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng, làm tăng khả năng cạnh tranh và uy tín.
Trong năm 2005, Ngân hàng đã mở lại Quỹ tiết kiệm 81, điều chỉnh địa điểm Quỹ tiết kiệm 40 và Quy tiết kiệm 79, và chỉnh trang lại toàn bộ các Quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch.
Để đáp ứng nhu cầu chi trả do có sự điều chỉnh tăng lương của Chính phủ, Bảo hiểm xã hội phải rút về 300 tỷ đồng, đã dẫn đến tổng tiền vay của Chi nhánh giảm đi đáng kể. Để bù đắp vào phần giảm sút trên, Chi nhánh đã nỗ lực triển khai nhiều biện pháp cụ thể như tăng cường mối quan hệ với những tổ chức có nguồn tiền nhàn rỗi lớn như: Tổng công ty Xăng dầu, Công ty Tài chính Công nghiệp tàu thuỷ, Cục tần số Việt Nam.
Chi nhánh đã đặc biệt chú trọng khai thác nguồn tiền gửi dân cư. Đây là một kênh huy động có tính chiến lược, ổn định, bền vững đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Với các chính sách lãi suất phù hợp, linh hoạt đồng thời kết hợp với các chương trình khuyến mại hấp dẫn của NHCTVN cũng như của chi nhánh, cùng với sự phục vụ nhiệt tình chu đáo của cán bộ giao dịch. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các ban quản lý dự án, bám sát chặt chẽ tiến trình triển khai các dự án khi thực hiện giải phóng mặt bằng để có kế hoạch nhằm khai thác nguồn tiền gửi.
Bảng1
Bảng tiền gửi dân cư
Năm2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng tiền gửi dân cư ( triệu đồng)
776.195
866.714
932.456
1007.000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2002 đến 2005)
Năm 2005, tổng nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư đạt 1007 tỷ đồng tăng 214 tỷ đồng, đạt mức tăng 25,1% so với đầu năm, chiếm 66% tổng nguồn vốn. Năm 2004 bằng 106,3% năm 2003 và năm 2003 bằng 113,1% năm 2002.
Trong những năm qua, đặt biệt là năm 2005, ngoài việc bám sát thị trường để có những điều chỉnh lãi suất phù hợp, các phòng nghiệp vụ đã làm tốt công tác chăm sóc khách hàng. Thực hiện các chương trình tặng quà khuyến mại đối với những khách hàng gửi tiền tiết kiệm...Thực hiện các dịch vụ hỗ trợ nhằm đa dạng hoá các hình thức huy động tạo thuận lợi cho khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nguồn huy động khan hiếm, cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong việc huy động vốn, những năm qua Chi nhánh NHCT Thanh Xuân luôn thực hiện tốt hoạt động kinh doanh và giữ tỷ trọng cao nộp vốn về Trung ương với số bình quân là 1200 tỷ đồng.
b_Hoạt động đầu tư cho vay
Với mục tiêu tăng trưởng ổn định, đảm bảo an toàn vốn tín dụng, các phòng nghiệp vụ tập trung rà soát, xếp hạng doanh nghiệp, thông qua phân tích tình hình tài chính, tiềm năng của từng doanh nghiệp. Qua đó có kế hoạch xác định hạn mức tín dụng cho từng doanh nghiệp, giảm dần dư nợ đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu. Đồng thời tích cực bám sát thị trường, mở rộng quan hệ đối với những khách hàng có tiềm năng, tình hình tài chính ổn định, có chiến lược kinh doanh tốt như: Tổng công ty Lương thực miền Bắc; Tổng công ty Điện lực Việt Nam. Tập trung khai thac, tiếp cận các dự án có tính khả thi cao, hiệu quả tôt để đầu tư nhằm nâng cao thị phần, hạn chế rủi ro. Bên cạnh đó, Ngân hàng đã chú trọng quan tâm đến các đối tượng khách hàng vừa và nhỏ, nhằm đa dạng hoá các đối tượng khách hàng.
Mặt khác, Chi nhánh luôn bám sát tình hình lãi suất huy động trên thị trường đặt biệt trong thời gian qua để có biện pháp điều chỉnh lãi suất cho vay nhằm đảm bảo kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận cho Chi nhánh.
Tổng các khoản đầu tư cho vay năm 2005 đạt 1602,759 tỷ đồng, năm 2004 là 1250,45 tỷ đồng, năm 2003 là 1099,279 tỷ đồng và năm 2002 là 983,176 tỷ đồng.
Về cơ cấu đầu tư như sau: (bảng2)
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng các khoản đầu tư cho vay
983.176
1099.279
1250.450
1602.759
Dư nợ cho vay nền kinh tế
903.684
1088.740
1231.391
1594.100
Dư nợ cho vay ngắn hạn
658.436
593.187
608.912
672.600
Dư nợ cho vay trung, dài hạn
244.741
459.554
622.479
921.500
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2002 đến 2005)
Tuy nhiên, năm 2005 chi nhánh đã phát sinh nợ gia han là 94,9 tỷ, tăng 18 tỷ so với năm 2004 và nợ quá hạn là 53 tỷ đồng.
Đây là một thách thức rất lớn đối với Chi nhánh. Xác định được những khó khăn trên, toàn Chi nhánh đã nỗ lực cùng với các doanh nghiệp tìm mọi biện pháp tháo gỡ khó khăn, đồng thời thường xuyên theo dõi doanh nghiệp, bám sát từng công trình, hạng mục, dự án đầu tư, kiểm soát nguồn tài chính của doanh nghiệp để có biện pháp thu nợ. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn thực hiện các bi
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status