Hoàn thiện tổ chức Marketing kinh doanh hàng NK các trang thiết bị chuyên ngành công an tại công ty TNHH phát triển công nghệ (CFTD) - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện tổ chức Marketing kinh doanh hàng NK các trang thiết bị chuyên ngành công an tại công ty TNHH phát triển công nghệ (CFTD)



Trang
LỜI NÓI ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động Marketing NK tại các công ty kinh doanh quốc tế hiện nay.
I. Hoạt động NK và môi trường kinh doanh NK.
1. Sự cần thiết của hoạt động NK.
2. Vai trò của hoạt động NK.
II. Phân tích nội dung cơ bản của tổ chức hoạt động Marketing NK hàng hoá ở công ty kinh doanh XNK.
1. Nghiên cứu Marketing NK.
1.1. Nghiên cứu thị trường nội địa
1.1.1. Nghiên cứu khách hàng.
1.1.2. Nghiên cứu giá trong nước.
1.1.3. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
1.2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài.
1.3. Nghiên cứu vận tải và bảo hiểm quốc tế
1.3.1. Nghiên cứu vận tải.
1.3.2. Nghiên cứu bảo hiểm.
2. Lựa chọn thị trường mục tiêu, khách hàng và nguồn hàng NK.
2.1. Lựa chọn thị trường mục tiêu.
2.2. Lựa chọn khách hàng.
2.3. Lựa chọn nguồn hàng.
3. Lựa chon hình thức NK.
3.1. NK trực tiếp.
3.2. NK gián tiếp.
3.3. Hợp tác NK.
4. Xây dựng kế hoạch NK.
4.1. Xác định mặt hàng NK.
4.2. Xác lập giá NK.
4.3. Xác lập kênh NK và lựa chọn cách chuyên chở.
4.4. Xúc tiến thương mại.
I. Những yêu cầu và các chủ tiêu đánh giá hiệu quả công nghệ Marketing NK hàng hoá.
1. Doanh thu.
2. Lợi nhuận.
3. Tỷ suất lợi nhuận.
4. Tổng kim ngạch NK.
5. Tỷ lệ ngoại tệ.
6. Tốc độ chu chuyển.
Chương II: Phân tích thực trạng tổ chức hoạt động Marketing NK các trang thiết bị tại công ty TNHH phát triển công nghệ.
I. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty CFTD.
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty CFTD.
4. Đặc điểm kinh doanh.
II. Phân tích tình hình tổ chức hoạt động Marketing NK trang thiết bị ngành công an tại công ty CFTD.
1. Phân tích hoạt động nghiên cứu Marketing NK của công ty.
1.1. Nghiên cứu môi trường và thị trường thuộc địa.
1.1.1. Các nhân tố thuộc môi trường quản lý vĩ mô tác động dến công ty.
1.1.2. Nghiên cứu thị trường công ty.
1.2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài.
1.3. Nghiên cứu vận tải và bảo hiểm.
2. Mặt hàng kinh doanh.
3. Thị trường NK.
4. Lựa chọn hình thức NK.
5. Phân tích kế hoạch NK trang thiết bị của công ty CFTD.
6. Đàm phán, thương lượng, ký kết hợp đồng NK tại công ty CFTD.
7. Phân tích tình hình tổ chức bộ phận Marketing NK của công ty TNHH phát triển công nghệ.
III. Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức hoạt động Marketing tại công ty CFTD.
1. Kết quả kinh doanh.
2. Vốn kinh doanh.
3. Lao động.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hỉ có chức năng XNK các trang thiết bị quân nhu trang phục và các vận dụng khác sau đó đi sâu vào NK các trang thiết bị mang tính chuyên dụng hơn như: công cụ hỗ trợ, thiết bị an ninh, thiết bị hình sự, thiết bị giao thông Trong giai đoạn đầu, từ năm 1994 đến năm 1997 là giai đoạn khó khăn của công ty: Viêt Nam vừa được dỡ bỏ cấm vận kinh tế của Mỹ năm 1995 thì ngay sau đó khủng hoảng tiền tệ Châu á làm việc XNK của công ty gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, công ty vừa thành lập, đất nước còn nghèo, việc buôn bán quốc tế rất phức tạp khiến lãnh đạo công ty nhiều lúc nản lòng. Tuy nhiên, công ty CFTD được sự giúp đỡ của Bộ công an và bản thân lãnh đạnh công ty cùng tập thể cán bộ công nhân đã từng bước tìm cách tháo gỡ để công ty có thể đứng vững trên thương trường. Như vậy, sau 10 năm hoạt động và trưởng thành, chứng tỏ công ty CFTD có thể đảm bảo đầy đủ khả năng NK và thực hiện đầy đủ các luật định, các văn bản dưới luật về XNK, qua đó tạo điều kiện tốt cho việc quy tụ đầu mối XNK nói chung và việc NK các trang thiết bị ngành công an.
2. Chức năng và nhiệm vụ hiện tại của công ty.
Chức năng.
XNK các trang thiết bị và linh phụ kiện cần thiết cho ngành công an.
Kinh doanh XNK thiết bị, vật tư, vật liệu hàng hoá dân dụng.
Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Nhiêm vụ.
Trực tiếp kinh doanh tổng hợp, chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác, liên doanh liên kết với khách hàng trong và ngoài nước thuộc nội dung hoạt động của công ty.
Liên doanh liên kết trong nước để sản xuất hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ ở thị trường trong nước, trực tiếp kinh doanh XNK và mua bán trong và ngoài nước.
Thực hiện và chấp hành nghiêm chỉnh chính sách chế độ quản lý, kinh tế, quản lý XNK và giao dịch đối ngoại.
Thực hiên nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Tuân thủ nghiêm ngặt những chủ trương của Nhà nước và sự chỉ đạo của Bộ công an.
Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty.
Công ty CFTD là một doanh nghiệp trách nhiêm hữu hạn có đầy đủ tư cách pháp nhân, hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập, bộ máy quản lý của công ty tổ chức thành các phòng ban thức hiện các chức năng quản lý nhất định.
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Lãnh đạo công ty
Phòng hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng tư vấn 1
Phòng tư vấn 2
Phòng kế toán
Phòng hành chính: duy trì các công việc văn phòng, lễ tân, điều hanh xe, xây dựng và sửa chữa cơ sở hạ tầng của công ty.
Phòng kinh doanh: kinh doanh XNK các thiết bị của ngành công an: công cụ hỗ trợ, thiết bị an ninh, thiết bị an ninh, thiết bị khoa học hình sự hệ thống bảo vệ an ninh cùng các thiết bị vật tư khác theo quy định pháp luật.
Phòng tư vấn 1: phát triển dự án trong lĩnh vực y tế, môi trường, giấy, ngân hàng.
Phòng tư vấn 2: phát triển các dự án trong lĩnh vực năng lượng, xây dựng, giao thông.
Phòng kế toán: thực hiện các công việc quản lý tài chính chung cho toàn công ty về tài sản, chi phí, thuế lương. Tham gia vào quá trình hoạt động trong toàn công ty, theo dõi quản lý hợp đồng về tài chính thực hiện các công việc sau: tổng hợp, theo dõi quản lý giá trị hợp đồng, mở L/ C và thực hiện các điều khoản liên quan đến hựp đồng, quản lý các chi phí cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng.
Đặc điểm kinh doanh của công ty CFTD.
Về kinh doanh XNK:
Công ty trực tiếp kinh doanh XNK các trang thiết bị cho ngành công an, XNK trang thiết bị đồng bộ phục vụ công tác chiến đấu của ngành công an.
Mở rộng kinh doanh XNK sang những hàng hoá dân dụng khác theo quy định của Bộ thương mại.
Nhận uỷ thác XNK ngoài ngành nhằm hỗ trợ công tác XNK của công ty và của Bộ công an. Nguồn hàng chủ yếu công ty nhập từ hai thị trường: thị trường khu vực 1 với hàng NK chủ yếu từ các nước thuộc khối SNG ( đặc biệt Nga ) và Trung Quốc, thị trường khu vực 2 là các nước tư bản phát triển như Mỹ, Đức, Anh, Pháp,với cách thanh toán chủ yếu là bằng L/ C.
Trong các hợp đồng NK hay uỷ thác NK của công ty thông thường có kèm theo các điều kiện về bảo hành, tính chính xác của các thiết bị.
Về kinh doanh nội địa:
Sau khi NK trực tiếp hàng hoá hay NK uỷ thác thì công ty thực hiên hợp đồng mua bán với các đơn vị trong ngành công an có nhu cầu. Hiện tại công ty đang thử nghiệm hình thức kinh doanh mới đó là tham gia dự thầu cung cấp trang thiết bị vật tư cho công an các tỉnh thành phố trong từng năm.
Về lĩnh vực kinh doanh, liên kết:
Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế có tưcách pháp nhân để đổi mới công nghệ, tăng cường tiếp thị, đổi mới tư duy kinh tế, tư duy trong lĩnh vực tài chính, tổ chức sản xuất kinh doanh đẩy mạnh XK và cân đối tỷ trọng XNK.
II. Phân tích tình hình tổ chức hoạt động Marketing NK trang thiết bị ngành công an tại công ty CFTD.
Phân tích hoạt động nghiên cứu Marketing NK của công ty.
1.1. Nghiên cứu môi trường và thị trường nội địa.
1.1.1. Các nhân tố thuộc môi trường quản lý vĩ mô tác động đến công ty.
Môi trường kinh tế:
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thì việc liên kết kinh tế mang tính hệ thống đã có ảnh hưởng rất lớn đến công ty XNK. Việc nước ta trở thành một trong 10 thành viên chính thức của ASEAN và sắp tới là WTO đã đánh dấu một bước ngoặt kinh tế, đặc biệt là hoạt động thương mại quốc tế được mở rộng nhưng cùng với nó là cạnh tranh gia tăng. Nhờ chính sách mở cửa, đa dạng hoá quan hệ kinh tế của Nhà nước ta mà công ty đã tạo lập được những mối quan hệ buôn bán với các công ty thương mại lớn ở nhiều nước như Nga, Mỹ, Anh, Pháp, Đức cuộc khủng hoảng tài chính khu vực Đông Nam á đã cản trở lớn đến hoạt động XNK của công ty.
Môi trường chính trị, luật pháp:
Tình hình chính trị nước ta rất ổn định là điều kiện rất tốt cho viêc thu hút đầu tư tạo lập các mối quan hệ với nước ngoài. Trong khi đó tình hình chính trị quốc tế rất phức tạp: khủng bố quốc tế, xung đột sắc tộc tôn giáo, chiến tranh cục bộ, nạn cướp biểnlàm cho việc NK các trang thiết bị ngành công an gặp khó khăn vì giá tăng. Hệ thống luật pháp của nước ta về kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực XNK ngày càng được cải cách gọn nhẹ dễ hiểu việc này có ảnh hưởng mạnh đén hoạt động XNK của công ty.
Môi trường văn hoá:
Nền kinh tế nước ta đang có những bước phát triển mạnh mẽ nhưng vẫn có một khoảng cách lớn so với thế giới và nhiều nước trong khu vực đặc biệt là về khoa học công nghệ. Yếu tố văn hoá, xã hội góp phần không nhỏ đưa nền kinh tế nước ta theo kịp thời đại kinh tế tri thức. Văn hoá trong hoạt động XNK có ý nghĩa lớn trong việc chuyển giao công nghệ, đổi mới trang thiết bị.
Nghiên cứu thị trường công ty.
Khách hàng và người tiêu dùng trọng điểm:
Khách hàng và công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình mua bán. Nó thể hiện ở hành vi mua và chính sách Marketing của người cung ứng, chẳng hạn việc sử dụng chính sách Marketing trực tiếp và các mối quan hệ dài hạn, bền vững với khách hàng. Khách hàng của công ty là Bộ công an và công an các tỉnh th
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status