Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty thương mại FCM - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty thương mại FCM



PHẦN I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁN HÀNG, KẾ TOÁN NGHIỆP
 VỤ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1
I . Khái niệm, đặc điểm chức năng hoạt động của doanh nghiệp
thương mại 1
 II. Những vấn đề chung về bán hàng 1
 1. Khái niệm về bán hàng 1
 2. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng 2
 3. Các cách bán hàng 2
 4. Thời điểm bán hàng và ghi nhận doanh thu bán hàng 3
 5. Các cách thanh toán 4
III. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 4
 1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 4
 2. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng 4
 2.1 . Chứng từ sử dụng 4
 2.2 Tài khoản sử dụng 5
 3. Giá vốn hàng bán 7
 4. Trình tự ghi chép các nghiệp vụ bán hàng 9
4.1 Tại doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
 thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 9
4.1.1. Bán buôn 9
4.1.2 . Bán lẻ 10
4.1.3 . Bán hàng trả góp trả chậm 11
4.1.4. Bán hàng đại lý ký gửi 11
4.1.5 . Bán hàng theo cách khoán 11
4.2. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
 pháp trực tiếp hay đối tượng không chịu thuế GTGT 11
4.3 Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo
 phương pháp kiểm kê dịnh kỳ 12
4.4 . Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 12
IV. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh 13
1. Kế toán chi phí bán hàng 13
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 13
3. Hạch toán kết quả tieu thụ 13
PHẦN II TÌNH HÌNH THUỊC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
 BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG
 TY THƯƠNG MẠI FCM 15
I. Đặc điểm tình hình công ty 15
 1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển 15
 2. Chức năng 16
 3. Nhiệm vụ 16
 4. Đặc điểm tổ chức kinh doanh 16
 5 . Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 16
II. Tình hình tổ chức kế toán bán hàng tại công ty 18
1. Chức năng nhiệm vụ của bộ phận kế toán 18
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 18
3. Đặc điểm bán hàng tại công ty thương mại FCM 19
4. Thực trạng nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty thương mại FCM 19
4.1 Tài khoản sử dụng 19
4.2 Chứng từ sử sụng 19
4.3 Các cách thanh toán công ty đang áp dụng 20
4.4 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho 20
4.5 Hạch toán tổng hợp kế toán bán hàng tại công ty thương mại FCM 21
4.5.1 Hạch toán giá vốn hàng bán 21
4.5.2 Kế toán doanh thu bán hàng 23
4.5.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 27
4.5.4 Kế toán thuế GTGT phải nộp 27
III Kế toán các khoản chi phí 28
1. Kế toán chi phí bán hàng tại công ty thương mại FCM 28
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty thương mại FCM 29
IV. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty thương mại FCM 30
PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
 CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
 BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI FCM 32
 I Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
 quả kinh doanh ở các công ty 32
 II Nhận xét chung về công tác kê toán bán hàng và xác định kết quả bán
 hàng ở công ty 32
1. Những ưu điểm 32
2. Những tồn tại chủ yếu 33
3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 34
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ý bán đúng giá do bên giao đại lý quy định và hưởng hoa hồng thì kế toán phản ánh khoản hoa hồng đó vào chi phí bán hàng TK641.
4.1.5 Bán hàng theo cách khoán :
Trường hợp này công ty giao cho tập thể hay cá nhân bán hàng theo một quy định cụ thể và sẽ trả một khoản tiền nhất định cho tập thể hay cá nhân đó. Khoản tiền đó công ty tính vào chi phí bán hàng. Tập thể, cá nhân cũng có thể tự lo các khoản chi phí, thu nhập liên quan đến việc bán hàng và mở sổ sách riêng thì khi đó mọi quan hệ thanh toán giữa công ty và người nhận khoán được theo rói trên TK1368 và TK3368.
Đặc điểm hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ tại doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hay các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT
Với các doanh nghiệp này, quy trình và cách thức hạch toán cũng giống như các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác là trong chỉ tiêu doanh thu bao gồm cả thuế GTGT, TTĐB.
Doanh thu của hàng tiêu thụ : Nợ TK111,112,131,1368: Tổng giá thanh toán
Có TK511,512 Doanh thu bán hàng cả thuế
Phản ánh số thuế GTGT trong kỳ :
Nợ TK511,512: ghi giảm doanh thu
Có TK333.11: Số thuế GTGT phải nộp
4.3 Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ .(phụ lục 2)
Trong các doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho. Đầu kỳ kinh doanh kết chuyển toàn bộ giá trị hàng hoá chưa tiêu thụ:
Nợ TK611.2
Có TK156: Hàng tồn kho đầu kỳ
Có TK157: Hàng gửi bán ký gửi đầu kỳ
Có TK151: Hàng mua đang đi trên đường đầu kỳ
Trong kỳ kinh doanh khi hàng hoá được tiêu thụ, các bút toán phản ánh doanh thu giống như doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng đã tiêu thụ kế toán xác định trị giá hàng đã tiêu thụ trong kỳ :
Nợ TK632
Có TK611.2
4.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
- Chiết khấu thanh toán :
- Giảm giá hàng bán :
- Chiết khấu thương mại :
- Hàng bán bị trả lại :
Trình tự hạch toán : Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán , kế toán ghi theo (sơ đồ phụ lục 3)
Số chiết khấu thanh toán phát sinh trong kỳ không tính vào giảm trừ doanh thu mà tính vào chi phí tài chính trên TK635 ghi:
Nợ TK635: Số chiết khấu thanh toán phát sinh
Có TK liên quan (131,111,112,3388..) Tổng số chiết khấu thanh toán thực
tế phát sinh .
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ .
- Kết chuyển chiết khấu thương mại :
Nợ TK511: ghi giảm doanh thu
Có TK521: kết chuyển chiết khấu
- Kết chuyển doanh thu hàng bán bi trả lại : Nợ TK511:
Có TK531
- Kết chuyển giảm giá hàng bán: Nợ TK511
Có TK532
(Sơ đồ :phụ lục số 3)
IV. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả tiêu thụ
1. Kế toán chi phí bán hàng :
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan dến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí công cụ bán hàng việc hạch toán chi phí bán hàng được tiến hành qua( sơ đồ sau (phụ lục 4 )
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm những chi phí phát sinh có liên quan đến toàn bộ hoạt động cuả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác . Quá trình tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý có thể khái quát theo (sơ đồ phụ lục 5)
3. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá:
Kết quả tiêu thụ hàng hoá là kết quả của quá trình kinh doanh. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần và một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận (hay lỗ) về tiêu thụ.
Thông thường cuối kỳ kinh doanh kế toán tiến hành xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh chính và hoạt động kinh doanh phụ. Qua đó cung cấp các thông tin liên quan đến lợi nhuận (hay lỗ) công việc này được tiến hành như sau:
- Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng:
- Kết chuyển giá vốn hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ :
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
- Kết chuyển kết quả tiêu thụ:
Các kết chuyển trên được tập hợp trên (sơ đồ phụ lục 6)
Phần II
Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty thương mại FCm
I . Đặc điểm tình hình công ty:
1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty thương mại FCM là công ty TNHH hai thành viên quy mô ở loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, được thành lập ngày 12/02/2001 theo quyết định số 0102001932 của sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội. Công ty có tên đầy đủ là công ty TNHH Thương mại FCM, Viết tắt tên giao dịch FCM Co..,LTD.
Trụ sở chính của công ty đặt tại số 33/178 phố Thái Hà Hà Nội. Công ty Thương mại FCM là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, mở tài khoản tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, được sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định
Trải qua 3 năm, với những khó khăn không thể tránh khỏi trong thời kì đầu mới thành lập, do mới gia nhập thị trường phải cạnh tranh gay gắt với các công ty lớn có truyền thống lâu năm. Song nhờ sự nghiên cứu khá kỹ về thị trường cũng như ngành nghề kinh doanh, công ty từng bước khẳng định thế mạnh của riêng mình, không ngừng phát triển về quy mô cũng như thị trường trong nước. Với số vốn điều lệ ban đầu là 500.000.000đ cho tới hết năm 2002 vốn kinh doanh đã tăng lên 1.214.520.723đ và đến cuối năm 2003 là 1.320.032.000đ. Về thị trường từ chỗ công ty chủ yếu chỉ kinh doanh trên thị trường khu vực Hà Nội, đến nay công ty đã mở rộng kinh doanh ở nhiều tỉnh thành cả nước.
2. Chức năng kinh doanh :
Công ty FCM có chức năng kinh doanh thương mại, tổ chức khai thác nguồn hàng để bán buôn, bán lẻ các mặt hàng tiêu dùng( hàng thực phẩm, hàng dược phẩm, hàng công nghệ phẩm,) cho các tổ chức, cá nhân.
3. Nhiệm vụ :
Thực hiện kinh doanh theo quyết định thành lập doanh nghiệp, kinh doanh theo mặt hàng đăng ký .
Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, tổ chức, quản lý tốt lao động trong doanh nghiệp, bảo đảm thu nhập cho người lao động .
4. Đặc điểm tổ chức kinh doanh :
Công ty thương mại FCM vừa kinh doanh hàng hoá sản xuất trong nước, vừa nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài, rồi bán ở thị trường trong nước. Trong nước, bạn hàng của công ty là các công ty thương mại, công ty sản xuất, cung cấp các mặt hàng thuộc ngành nghề kinh doanh của công ty như dược phẩm ở công ty cổ phần dược phẩm OPC, công ty cổ phẩn dược phẩm Tiền Giang ,và các trang thiết bị y tế của công ty thiết bị dược y tế Hà Tĩnh
Hàng nhập khẩu được công ty nhập chủ yếu từ Pháp và Hàn Quốc, Trong đó chủ yếu là các loại sữa giảm béo, sữa cho người gầy hiệu Weigh gain , sữa XO, sữa cho phụ nữ mang thai hiệu Sunny mam...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status