Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm - pdf 27

Download miễn phí Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm



Là các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh, có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, mà tự bản thân doanh nghiệp không tự điều chỉnh thay đổi được.
- Giá cả thị trường: Việc biến động giá cả đầu vào của nguyên vật liệu trên thị trường cũng góp phần tác động đến chi phí sản xuất và làm tăng (giảm) giá thành sản phẩm. Giá cả làm tăng (giảm) hay không đổi tác động làm việc lập kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành có sự chênh lệch với thực tế thực hiện.
- Khách hàng: Việc có được khách hàng trong sản xuất kinh doanh giải quyết được yếu tố đầu ra của sản phẩm dịch vụ là rất quan trọng qua đó chi phí và giá thành cũng có những biến động theo nhu cầu khách hàng. Nhu cầu khách hàng nhiều, doanh nghiệp sản xuất với một số lượng hàng hoá dịch vụ lớn sẽ tiết kiệm được chi phí, giảm được giá thành trên một đơn vị sản phẩm.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ớc, nhân tố chất lượng thay thế sau.
Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau.
I.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Việc phân tích chi phí sản xuất (TCP) và giá thành sản phẩm (Tổng giá trị thành) có ý nghĩa to lớn là cách tốt nhất để biết nguyên nhân và nhân tố dẫn đến giá thành sản phẩm cao hay thấp hơn mức dự kiến ban đầu. Từ đó chủ doanh nghiệp ra quyết định quản lý tối ưu hơn.
Trong thực tế quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ta có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thành hai nhân tố khách quan và chủ quan.
I.8.1. Các nhân tố khách quan.
Là các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh, có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, mà tự bản thân doanh nghiệp không tự điều chỉnh thay đổi được.
- Giá cả thị trường: Việc biến động giá cả đầu vào của nguyên vật liệu trên thị trường cũng góp phần tác động đến chi phí sản xuất và làm tăng (giảm) giá thành sản phẩm. Giá cả làm tăng (giảm) hay không đổi tác động làm việc lập kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành có sự chênh lệch với thực tế thực hiện.
- Khách hàng: Việc có được khách hàng trong sản xuất kinh doanh giải quyết được yếu tố đầu ra của sản phẩm dịch vụ là rất quan trọng qua đó chi phí và giá thành cũng có những biến động theo nhu cầu khách hàng. Nhu cầu khách hàng nhiều, doanh nghiệp sản xuất với một số lượng hàng hoá dịch vụ lớn sẽ tiết kiệm được chi phí, giảm được giá thành trên một đơn vị sản phẩm.
- Đối thủ cạnh tranh: Nhân tố này giúp tác động trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ và tác động trực tiếp đến việc tăng (giảm) chi phí sản xuất giá thành sản phẩm. Vì đối thủ cạnh tranh nếu có được ưu thế thương mại, mẫu mã chất lượng sản phẩm thì sẽ được khách hàng chọn lựa. Như vậy sẽ làm giảm tiêu thụ của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần đầu tư cai tiến công nghệ, tăng chất lượng sản phẩm, cải thiện mẫu mãDoanh nghiệp tốn thêm chi phí cho những công việc này nhằm chiếm ưu thế khách hàng dẫn đến giá trị thực tế trở lên biến động.
- Chế độ chính trị, chính sách pháp luật của nhà nước: Đây là nhân tố tác động gián tiếp. Sự tác động này được phản ảnh qua sự ổn định trật tự xã hội, sự điều chỉnh thuế quan, việc đánh thuế đối với các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh làm tăng (giảm) khoản chi phí dẫn đến giá thành biến động.
I.8.2. Các nhân tố chủ quan.
Là nhân tố tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, mà tự bản thân doanh nghiệp có thể điều chỉnh cải tiến, thay thế đượcCác nhân tố này gồm:
- Nguyên, vật liệu: Đây là nhân tố chiếm phần lớn trong chi phí và giá thành sản phẩm. Nhân tố này phụ thuộc vào nhiều doanh nghiệp với giá cao hay thấp, nguồn nhập mà doanh nghiệp chọn, chất lượngmà chi phí tăng(giảm), giá thành sản phẩm tăng (giảm).
- TSCĐ: Nhân tố này giúp trong việc tăng năng suất lao động hay giảm tuỳ từng trường hợp vào tình trạng TSCĐ. Nếu TSCĐ còn tốt với mức chưa khấu hao cao sẽ giảm nhẹ sức lao động, giảm chi phí lương cho công nhân, làm thay đổi chi phí giá thành.
- Tổ chức quản lý: Nhân tố này đánh giá trình độ của cơ cấu bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có được sự sắp xếp tốt công việc sẽ tạo sự nhịp nhàng trong sản xuất, giảm thiểu những khâu dư thừa trong dây chuyền sản xuất, góp phần giảm chi phí thêm, giảm giá thành.
I.9. Các phương pháp hạ giá thành sản phẩm
I.9.1. ý nghĩa kinh tế của việc hạ giá thành sản phẩm
Hạ giá thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ chủ yếu để doanh nghiệp có thể cạnh tranh, đứng vững trên thị trường. ý nghĩa quan trọng của việc hạ thấp giá thành được thể hiện ở các mặt sau đây:
Hạ thấp giá thành trong phạm vi từng doanh nghiệp làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên, các quỹ Xí nghiệp ngày càng mở rộng, đời sống tinh thần và vật chất của công nhân viên chức ngày càng được nâng cao, điều kiện lao động ngày càng được cải thiện.
I.9.2. Các biện pháp hạ giá thành
Trong thực tế có nhiều biện pháp hạ giá thành sản phẩm khác nhau được áp dụng trong các doanh nghiệp khác nhau.
Tuỳ tình hình cụ thể ở mỗi doanh nghiệp mà áp dụng các giải pháp cho phù hợp. Có như thế doanh nghiệp mới đạt được kết quả tốt trọng việc áp dụng các giải pháp.
Sau đây là một số biện pháp mang tín chất tổng quát nhằm hạ giá thành.
* Biện pháp tăng sản lượng, tiết kiệm chi phí cố định trên một đơn vị sả phẩm
Tăng sản lượng sản xuất trong kỳ nhằm giảm chi phí cố định bình quân cho một đơn vị sản phẩm. Hướng biện pháp này căn cứ trên cơ sở giá thành được xây dựng theo công thức sau:
Với công thức này khi tăng Q lên thì thương số sẽ giảm xuống và như vậy giá thành đơn vị của sản phẩm sẽ giảm. Đối với những doanh nghiệp mà năng lực sản xuất còn dôi dư thì đây là một biện pháp tích cực. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn thì doanh nghiệp cần cân nhắc để xác định số lượng sản phẩm sản xuất tăng thêm để có thể hạ giá thành mà không ảnh hưởng xấu đến các chỉ tiêu khác.
Chi phí cố định bao gồm nhiều khoản chi như chi phí về sử dụng máy móc thiết bị, chi phí hành chính, chi phí chung phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Muốn tiết kiệm chi phí cố định có thể áp dụng các biện pháp như:
+ Tận dụng công suất của máy móc thiết bị: Làm cho máy móc thiết bị phát huy hết công suất. Muốn vậy phải chấp hành đúng các chế độ bảo quản, kiểm tra, sửa chữa thường xuyên.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh các dự toán về chi phí quản lý, giảm bớt số lượng nhân viên quản lý.
+ Ngoài ra còn cần giảm bớt các tổn thất trong sản xuất như giảm bớt sản phẩm hỏng, sản phẩm kém chất lượng, giảm bớt thời gian ngừng sản xuất.
* Biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. (Có những doanh nghiệp chi phí này chiếm từ 60 á 70%. Bởi vậy phấn đấu tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạ thấp giá thành.
Muốn tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao, doanh nghiệp phải xây dựng mức tiêu hao tiên tiến và thực hiện để khống chế số lượng tiêu hao; cải tiến kỹ thuật sản xuất và thiết kế sản phẩm nhằm giảm bớt số lượng tiêu hao cho mỗi đơn vị sản phẩm, cải tiến công tác mua, bảo quản... để vừa giảm hư hỏng, kém phẩm chất, vừa giảm được chi phí thu mua.
Chương II
Phân tích chi phí và giá thành ở Công ty than Dương Huy
II.1. Giới thiệu khai quát chung về doanh nghiệp
II.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty than Dương Huy thuộc Tổng Công ty than Việt Nam có trụ sở văn phòng tại địa bàn phường Cẩm Thạch - thị xã Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.
Số điện thoại: 033 862238 ; Fax: 033 862494.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 109684 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 15/10/2001.
Công ty than Dương Huy được thành lập theo quyết định số 27/MT-TCCB ngày 7/1/1987 c
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status