Nghiên cứu sử dụng cây dầu giun làm thuốc bảo vệ thực vật - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Nghiên cứu sử dụng cây dầu giun làm thuốc bảo vệ thực vật



LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN 3
1.1. VỊ TRÍ PHÂN LOẠI VÀ PHÂN BỐ CỦA CHI CHENOPODIUM 3
1.1.1. VỊ TRÍ PHÂN LOẠI 3
1.1.2. PHÂN BỐ CỦA CHI CHENOPODIUM . 3
1.1.3 MỘT SỐ LOÀI THUỘC CHI CHENOPODIUM 4
1.2 CÂY DẦU GIUN (CHENOPODIUM AMROSIOIDES L., HỌ RAU MUỐI - CHENOPODIACEAE) 4
1.2.1. Đặc điểm thực vật và phân bố: 4
1.2.2. Bảo quản tinh dầu giunHiện nay với phương tiện và điều kiện bảo quản của ta còn gặp nhiều khó khăn thiếu thốn; nhưng để bảo quản tinh dầu giun được tốt, cần chú trọng những điểm chính sau: 7
1.2.3. Tác dụng và công dụng. 7
1.3. THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT 11
1.3.1. Khái niệm thuốc BVTV 11
1.3.2. Yêu cầu của thuốc BVTV 11
1.3.3. PHÂN LOẠI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT 12
1.3.4. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC BVTV Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI 12
1.4. VÀI NÉT VỀ SÂU: 16
1.4.1. Sâu có hại: 16
PHẦN 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QỦA 18
2.1 NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM 18
2.1.1.Nguyên liêụ 18
2.1.2. Phương pháp thực nghiệm 19
2.2 THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 24
2.2.1. Nghiên cứu về thực vật 24
2.2.2. Nghiên cứu về hoá học 27
2.2.3. Kết quả nghiên cứu động vật thí nghiệm 29
2.2.4. Kết quả nghiên cứu về hiệu lực diệt sâu. 30
PHẦN 3 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 42
3.1 Kết luận: 42
3.2 Đề nghị: 43
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


êu diêt dịch hại (clo hữu cơ, lân hữu cơ, cacbarmat).
Phân loại theo cơ chế tác động: Thuốc có tác động tiếp xúc, nội hấp
Phân theo dạng chế phẩm: thuốc bột, thuốc dạng dung dịch, dạng hạt
1.3.4. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC BVTV Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI
Việt Nam được xem là một trong những quốc gia sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nhiều nhất thế giới và trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng có tới hàng trăm tên thương mại khác nhau, trong đó nhiều loại được pha chế ờ các loại hóa chất cực độc và vấn đề quan tâm đối với các loại thuốc này tính độc lại có tính bền vững trong môi trường, sử dụng nhiều thì khả năng tích tụ trong đất càng cao dẫn đến ô nhiễm tầng nước mặt và tầng nước ngầm. Theo Viện Y Học Lao Động và Vệ Sinh Môi Trường qua những nghiên cứu cho thấy “nồng độ hoá chất BVTV đã làm ô nhiễm môi trường vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,33 – 21 lần”.
Theo thống kê của Viện Bảo Vệ Thực Vật Việt Nam, năm 1990 lượng thuốc BVTV ở Việt Nam từ 10.300 tấn lên 33.000 tấn đến năm 2003 tăng lên 45.000 tấn và chỉ tính đến năm 2005 đã là 50.000 tấn. Sự lạm dụng hóa chất và sử dụng những loại thuốc BVTV cực độc đã làm cho độ màu mỡ của đất sút giảm, các loài sinh vật có ích bị ảnh hưởng dần dần đất cạn kiệt chất dinh dưỡng và trở thành đất hoang hóa.
Lý do để lý giải có thể một phần do sức ép về dân số, bình quân ruộng đất thấp nên cần tăng vụ và do vậy, làm tăng khả năng cung cấp thức ăn cho sâu hại, kéo dài thời gian tích luỹ quần thể sâu và làm cho nguy cơ bùng phát dịch luôn hiện hữu. Mặt khác, VN lại có điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm thuận lợi cho nhiều loài sâu bệnh hại phát sinh.
Việc sử dụng quá mức thuốc hoá học BVTV vừa gây độc cả trực tiếp cho con người, vừa gây hại gián tiếp qua tồn dư còn lại trong sản phẩm nông nghiệp, gây ô nhiếm môi trường. Chính vì vậy, Tổ chức Nông lương thế giới (FAO) và hầu hết các quốc gia trên thế giới đề quan tâm đến việc nghiên cứu và sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ sinh vật, từ thảo mộc để từng bước thay thế thuốc trừ sâu độc hại và đã thu được nhiều thành công trên cây thuốc cá, cây Xoan tây (neem) và có tính an toàn cao, vừa giảm được chi phí BVTV, lại không tạo sức ép chọn lọc hình thành tính kháng. Đáng chú ý là các chất Matrine (từ cây Khổ sâm), Azadirachtin (từ cây Neem, là một loài Xoan ở Ấn Độ), Rotenone (từ cây Thuốc cá) Từ lâu, con người đã biết dùng thuốc thảo mộc để trừ sâu nhưng gần đây do nhu cầu sử dụng ngày càng tăng cùng với các tiến bộ về công nghệ, các chất có nguồn gốc thảo mộc trừ sâu ngày càng được phát triển nhanh. Các chất này cũng có hiệu lực diệt sâu nhanh, phổ tác dụng rộng, phòng trừ nhiều loại sâu hại cho nhiều loại cây trồng.
Ở nước ta hiện nay các thuốc trừ sâu nguồn gốc thảo mộc cũng đã được đăng ký với nhiều tên thương mại của nhiều đơn vị, trong đó có các chế phẩm Đầu Trâu Jolie (hoạt chất Matrine), Vineem (Azadirachtin), Vironone (Rotenone) Thuốc Đầu Trâu Jolie 1,1SP chứa 11g matrine/1l, là thuốc đặc trị bọ trĩ hại lúa và các cây trồng khác.
Sử dụng thuốc hóa học trong bảo vệ thực vật có lợi hại ra sao?
Có lợi:
• Diệt dịch hại nhanh, có khả năng chặn đứng được sự tàn phá của sâu bệnh hại.
• Cho kết quả rõ rệt, triệt để.
• Thường nâng cao năng suất, phẩm chất nông sản một cách đáng kể.
Có hại:
• Dễ gây độc cho người sử dụng thuốc.
• Để lại dư lượng trong nông sản làm tăng nguy cơ gây hại cho con người và gia súc, gia cầm.
• Gây ô nhiễm môi trường sống.
• Lưu tồn lâu trong đất, nước, sinh vật.
• Gây nên hiện tượng kháng thuốc của sâu hại cần phòng trừ.
Việc sử dụng thuốc trừ sâu bằng hóa chất làm ô nhiễm môi trường và có nguy cơ ảnh hưởng tới chất lượng thực phẩm, rau quả gây hại trực tiếp đến gia súc, nhất là sức khỏe con người, để giảm thiểu các tác hại và khắc phục môi trường khỏi ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Các chất độc là các hợp chất thiên nhiên cho nên dễ bị phân hủy sau khi sử dụng, không để lại dư lượng ở trong đất và trong nông sản, ít gây độc hại cho người và môi trường. Tuy nhiên, thời gian xảy ra tác động lâu hơn thuốc trừ sâu hóa chất.
Cây dầu giun, nhờ tác dụng diệt giun ký sinh trước đây nên đã có cơ hội phát triển rộng ra khắp thế giới. Gần đây, nhiều quốc gia đã nghiên cứu và phát hiện tinh dầu và một số chất hoá học khác có trong cây dầu giun có khả năng trừ sâu, trừ tuyến trùng, hạn chế sự phát sinh của một số loài nấm Về cơ chế tác động, một số nghiên cứu đã chỉ ra tinh dầu từ cây dầu giun có khả năng tác động đến lớp da ngoài, làm cản trở quá trình hô hấp của côn trùng dẫn đến làm chết côn trùng. Do đây là các chất có nguồn gốc tự nhiên nên dễ phân huỷ trong môi trường và hầu như không để lại dư lượng trên sản phẩm sau khi sử dụng nên đã được một số quốc gia tiên tiến trên thế giới như Mỹ, Đức coi trọng việc ưu tiên sử dụng thay thế các thuốc BVTV độc hại. Một số sản phẩm thuốc BVTV từ cây hay tinh dầu cây DG đã trở thành sản phẩm hàng hoá, được thương mại hoá và được khuyến cáo ưu tiên sử dụng trong các chương trình sản xuất nông sản an toàn GAP. Có thể kể tên thuốc Requirem do Canada sản xuất và đã được cung ứng cho thị trường thuốc BVTV tại Mỹ. Một sản phẩm khác do chính Mỹ sản xuất có tên là ECANA (Extract of Chenopodium ambrosioides near ambrosioides) đã được Cục Bảo vệ Môi trường Mỹ ưu tiên cấp phép sử dụng vì là thuốc có nguồn gốc thảo mộc
Tại Việt Nam, dù đã có nhiều cơ quan quan tâm đến nghiên cứu và sản xuất thuốc hoá học BVTV từ thảo mộc như Viện Khoa học Nông nghiệp VN, Viện BVTV nhưng mới chỉ tập trung vào một số cây đã có truyền thống sử dụng như thuốc cá và hầu như chưa có tài liệu nào nghiên cứu về sử dụng cây dầu giun trong BVTV..
1.4. VÀI NÉT VỀ SÂU:
1.4.1. Sâu có hại:
Ở Việt Nam, côn trùng và sâu có trên 1 triệu loài, chiếm khoảng 2/3 số côn trùng và sâu trên thế giới. Trong các loài sâu, ngoài các loài có lợi cho con người, còn có nhiều loài có hại, như chúng phá hoại mùa màng, các loại cây trồng. Theo Đường Hồng Duật có khoảng 123 loài sâu bệnh chủ yếu có hại trên 24 loại cây trồng phổ biến ở Việt Nam.
Năm 2004 diện tích trồng rau xanh trên cả nước khoảng 614,5 nghìn ha tương đương với 7% đất sử dụng trong nông nghiệp. Năm 2003 kim nghạch xuất khẩu rau xanh đạt 182,554 triệu USD. Theo tính toán của bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn lượng rau xanh bị sâu bọ hại chiếm từ 10-40% sản lượng. Để đảm bảo chất lượng rau, ngày 28/04/1998 Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ra quyết định số 67-1998/QĐ/BNN – PTNT “Qui định tạm thời về sản xuất rau an toàn”. 1.4.2.2. Sâu quy (Mọt khuẩn nhỏ: Alphitobius diapernis (Panzer 1797) (Coleoptera: Tenebrionidae)
¨ Về phân loại sau quy được phân loại khoa học như sau:
Giới động vật Animalia Ngành chân đốt Arthropoda Lớp côn trùng Insecta Bộ cánh cứng Coleoptera Bộ phụ đa thực Polyphaga Họ ánh kim Tenebrionidae Loài sâu quy (mọt khuẩn nhỏ) Alphitobius diaperinus
¨ Hình dạng:
• Mọt ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status