Ứng dụng Marketing mix vào hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần nhựa HyPhen - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Ứng dụng Marketing mix vào hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần nhựa HyPhen



LỜI MỞ ĐẦU 01
Chương I: SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA HYPHEN 03
I- Khái quát về môi trường Marketing và cạnh tranh 03
1- Môi trường Marketing là gì 03
2- Các yếu tố và lực lượng bên trong doanh nghiệp 04
2.1. Những người cung ứng 04
2.2. Các trung gian Marketing 05
2.3. Khách hàng 05
2.4. Đối thủ cạnh tranh 06
3- Phân tích cạnh tranh 07
4- Đánh giá về cạnh tranh 11
II- Khái quát chung về Marketing và vai trò của nghệ thuật ứng xử Marketing trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp 14
1. Khái niệm và sự hình thành Marketing 14
2. Phân loại Marketing 16
3. Bản chất Marketing 18
4. Nghệ thuật ứng xử Marketing 18
Chương II: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MARKETING MIX CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA HYPHEN 21
I. Giới thiệu khái quát về Công ty CP nhựa Hyphen 21
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 21
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy 24
3. Kết quả hoạt động SXKD của Công ty giai đoạn 2005 - 2008 31
II. Thực trạng ứng dụng Marketing Mix tại Công ty CP nhựa HyPhen 35
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của Công ty 35
1.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 35
1.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 36
2. Thực trạng ứng dụng Marketing mix của Công ty 40
2.1. Về sản phẩm 40
2.2. Về giá cả 43
2.3. Về phân phối 45
2.3.1. Chính sách phân phối của Công ty CP nhựa HyPhen 45
2.3.2. Quyết định phân phối hàng hoá vật chất 47
2.3.3. Xây dựng và quản trị hệ thống kênh phân phối của Công ty 49
2.4. Về xúc tiến 49
3. Kết quả thu được từ ứng dụng Marketing hỗn hợp 52
III. Đánh giá chung về hoạt động Marketing tại Công ty 53
1. Những kết quả đạt được 53
2. Những hạn chế và nguyên nhân 54
Chương III: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG MARKERING MIX TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA HYPHEN 55
I. Định hướng phát triển của Công ty 55
1. Định hướng chung 55
2. Định hướng cho các ứng dụng Marketing mix 56
3. Các mục tiêu cụ thể trong những năm tiếp theo 58
II. Các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động Marketing tại Công ty cổ phần nhựa HyPhen 59
1. Xây dựng các hệ thống Marketing tại doanh nghiệp 59
1.1. Hệ thống thông tin Marketing 59
1.2. Lập kế hoạch Marketing 60
1.3. Hệ thống tổ chức Marketing 62
1.4. Hệ thống kiểm tra Marketing 63
2. Hoàn thiện chính sách Marketing mix tại Công ty 63
2.1. Chính sách sản phẩm 63
2.2. Chính sách giá cả 66
2.3. Chính sách phân phối 69
2.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp 70
2.5. Tăng cường ngân quỹ cho hoạt động Marketing 73
2.6. Đào tạo đội ngũ cán bộ Marketing cho Công ty 74
3. Các kiến nghị 74
KẾT LUẬN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ện trong bán hàng và quản trị tiêu thụ. Về nhân sự năm 2008 công ty đã tuyển dụng thêm 4 nhân viên phục vụ cho hoạt động bán hàng và giới thiệu sản phẩm, công ty thường xuyên tham gia các hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm tại địa phương và các tỉnh lân cận. Thiết kế các catalog giới thiệu sản phẩm gửi đến tay khách hàng. Đến nay thị trường tiêu thị sản phẩm của công ty đã được mở rộng ra nhiều tỉnh thành phía Bắc: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng NinhSản phẩm của công ty đã tạo được lòng tin đối với khách hàng, công ty đã thiết lập quan hệ bạn hàng lâu dài với các khách hàng truyền thống đó là các đơn vị, các cơ quan, xí nghiệp, trường học Doanh thu năm 2008 đạt 16430000000 đồng tăng 13.15% so với năm 2007.
- Kết quả về doanh thu , lợi nhuận
Bảng 4:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm trở lại đây
Chi tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng doanh thu
Tr đồng
68600
9016
12494
16430
Tổng chi phí
Tr đồng
59300
7916
11000
14800
Lợi nhuận trước thuế
Tr đồng
930
1100
1494
1630
Lợi nhuận sau thuế
Tr đồng
669.6
792
1075
1173
Doanh thu của công ty năm 2008 đạt 16.430.000.000 đồng tăng 13.15% so với năm 2007. Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2008 đạt 1.173.000.000 đồng tăng 10.09% so với năm 2007 .
- Kết qủa về đóng góp ngân sách và thu nhập của người lao động
Thuế thu nhập doanh nghiệp công ty đóng góp cho nhà nước tăng đều theo các năm .
Bảng 5:
Thuế thu nhập doanh nghiệp đóng cho nhà nước qua các năm là:
ĐVT : VNĐ
Năm
ĐV tính
Năm 2005
Nă 2006
Năm 2007
Năm2008
TTNDN
Tr đồng
260.4
308
419
457
- Thu nhập bình quân của người lao động tăng dần theo các năm , đời sống và điều kiện làm việc của người lao động được cải thiện .
Bảng 6:
Thu nhập bình quân của người lao động qua các năm.
ĐVT : VNĐ
TT
Năm
Số lượng lao động
Lương bình quân người/tháng
1
2005
232
1.082.000
2
2006
270
1.298.000
3
2007
300
1.500.000
4
2008
310
1.800.000
Số liệu phòng Kế toán
Kết quả họat động dịch vụ của công ty năm 2008
Năm 2008 công ty đã đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị mới trị giá hơn 5 tỷ đồng để phục vụ cho sản xuất. Nhờ đó năng suất lao động của công nhân tăng lên gấp 1,2 lần trước đó. Số lượng sản phẩm làm ra tăng so với năm 2007.
- Về quản trị nhân lực năm 2008 công ty đã tuyển dụng thêm 10 lao động phục vụ cho sản xuất và 4 lao động phục vụ cho quản lý và bán sản phẩm ở các cửa hàng, chi nhánh.Thu nhập bình quân của người lao động tăng từ 1.500.000 đ/ 1 người /tháng năm 2007 lên 1.800.000 đ/1 người/tháng/ năm 2008. Chi phí khen thưởng cán bộ , công nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và vượt mức kế hoạch. Năm 2008 số tai nạn lao động là vụ giảm 2 vụ so với năm 2007. Chi phí cho điều trị và chăm sóc người bị tai nạn là 8.600.000 đ.
- Công ty có chế độ ưu đãi trong tuyển dụng lao động ưu tiên con em địa phương, con em gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn.
- Về họat động Quản trị tài chính năm 2008 Công ty đang thảo luận và mời một số đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn góp vốn liên doanh để mở rộng sản xuất. Tổ chức tính khấu hao cho TSCĐ dùng lâu năm.
- Về hoạt động tiêu thụ: Công ty tích cực tham gia các hội chợ triển lãm giới thiệu sản phẩm tại địa phương và các tỉnh lân cận. Thiết kế các Catalog giới thiệu sản phẩm đến tay khách hàng. Công ty đã chi hơn 100 triệu để đầu tư trang thiết bị, thiết kế lại các cửa hàng, chi nhánh tạo ra sự hấp dẫn và thuận tiện trong bán hàng và quản trị tiêu thụ.
- Về họat động quản trị chất lượng: Công ty áp dụng hệ thống quản trị chất lượng tòan diện vào sản xuất. Tạo ra các sản phẩm bền, đẹp, rẻ. Công ty đưa cán bộ kỹ thuật đi học hỏi kinh nghiệm tại các công ty sản xuất văn phòng phẩm lớn như Hồng Hà, Trà My... Với khoản đầu tư hơn 5 tỷ đồng để mua sắm thêm máy móc thiết bị mới chất lượng sản phẩm đã được cải thiện số sản phẩm sai hỏng đã giảm xuống rất nhiều .
- Về hoạt động quản trị cung ứng NVL: Năm 2008 tình hình biến động giá cả diễn ra khá phức tạp nhưng công ty đã chủ động được nguồn nguyên vật liệu. Công ty đã có bãi tập kết nguyên vật liệu, lực chọn những bạn hàng tin cận và thường xuyên để hợp tác làm ăn. Nhờ đó lượng nguyên vật liệu nhập về không chỉ đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất sản phẩm của công ty mà còn để bán cho các nhà sản xuất, các xưởng sản xuất ở các khu vực phụ cận. Hệ thống xe vận tải và máy móc xếp dỡ được đầu tư sửa chữa mới, bảo dưỡng đáp ứng nhu cầu vận chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa của công ty.
II. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MARKETING MIX TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA HYPHEN.
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của Công ty
1.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
- Cơ cấu tổ chức của Công ty:
Công ty cổ phần nhựa HyPhen là một Công ty vừa và nhỏ, do đó quy mô hoạt động của bộ phận Marketing của Công ty còn hạn chế. Diện tích phòng Marketing của Công ty là 30m2, về nhân lực có một trưởng phòng và 6 nhân viên. Vì thế năng việc thi hành các chính sách Marketing và giám sát các gặp nhiều khó khăn. Hiện nay Công ty có 4 phòng làm việc chức năng: phòng kinh doanh, phòng tài chính - kế toán, phòng kỹ thuật và phòng Marketing. Các phòng ban làm việc độc lập và hoàn thành nhiệm vụ của mình, chưa hỗ trợ cho nhau được nhiều. Điều này sẽ là trở ngại cho việc lên kế hoạch và thực thi các chính sách Marketing. Mặt khác hiện nay Công ty chưa có bộ phận thiết kế sản phẩm riêng biệt do đó phòng Marketing phải kiêm cả hoạt động thiết kế sản phẩm mới. Vì thế chất lượng các hoạt động thiết kế sản phẩm, nhãn hiệu hàng hóa, bao gói hàng hóa sẽ không được cao.
- Đội ngũ lao động của Công ty:
Đội ngũ lao động của Công ty hầu hết là những người trẻ tuổi ,họ có sự năng động ,và sáng tạo trong công việc, điều này có tác dụng tích cực tới hoạt động Marketing của Công ty. Thành viên ban giám đốc, các trưởng phòng đều có trình độ đại học và có kinh nghiệm làm việc , nhiệt tình với công việc, họ tạo ra một tập thể mạnh cho Công ty. Các chính sách về sản phẩm, chính sách phát triển thị trường đưa ra đều được bàn bạc và thảo luận kỹ, có sự tham gia đóng góp ý kiến và tranh luận thẳng thắn giữa các thành viên. Tuy nhiên đội ngũ nhân viên của phòng Marketing còn thiếu và yếu. Hiện nay phòng Marketing của Công ty có 1 trưởng phòng co trình độ đại học và 6 nhân viên có trình độ cao đẳng, họ phải thực hiện nhiều công việc chồng chéo do đó thường dẫn tới quá tải, chất lượng các hoạt động Marketing chưa cao. Đội ngũ bán hàng chưa được đào tạo bài bản vì thế tính chuyên nghiệp chưa cao , kỹ năng giao tiếp với khách hàng chưa thuyết phục. Do thiếu nhân viên Công ty phải thường xuyên tuyển thêm nhân viên phục vụ cho việc bán và giới thiệu sản phẩm mỗi khi Công ty tham gia hội chợ, triển lãm. Vì thế mà hiệu quả của những lần tiếp xúc với khách hàng chưa cao.
- Tình hình tài chính Công ty:
Chính sách phát triển thị trường của Công ty là nhằm vào thị trường nội địa và tập trung ở các thị trường trọng điểm như Hà Nội, Hải Phò...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status