Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo theo học chế tín chỉ của Trường Đại học kinh tế quốc dân - pdf 27

Download miễn phí Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo theo học chế tín chỉ của Trường Đại học kinh tế quốc dân



Trang
Mở đầu 1
Chương 1: Khái quát chung về học chế TC và đào tạo DH theo học chế TC 3
1.1. Khái quát chung về học chế TC 3
1.1.1. Khái niệm về tín chỉ 3
1.1.2. Đặc điểm của đào tạo theo hoc chế TC 4
1.1.3. Những ưu, nhược điểm của việc đào tạo theo học chế TC. 5
1.2. Tình hình áp dụng học chế TC vào đào tạo ĐH trên thế giới 7
1.3. Chủ trương chính sách của Đảng trong đổi mới Giáo Dục. 8
1.4. Đôi nét về tình hình áp dụng học chế TC vào giáo dục ĐH ở Việt nam trong những năm vừa qua. 10
Chương 2: Thực trạng áp dụng đào tạo theo học chế tín chỉ ở Trường ĐH KTQD 11
2.1. Sơ lược về lịch sử hình thành phát triển và cơ sở vật chất hiện có của trường ĐH KTQD 11
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển 11
2.1.2. Cơ sở vật chất hiện có: 14
2.2. Thực trạng áp dụng đào tạo theo học chế TC ở Trường ĐH KTQD 15
2.2.1. Thực trạng về việc cung cấp thông tin môn học cho SV 15
2.2.2. Tình hình về mô tả môn học 18
2.2.3. Môn học đáp ứng nhu cầu người học đến mức nào? 19
2.2.4. Thực trạng về số lượng và chất lượng học liệu. 21
2.2.5. Thực trạng về thái độ và phương pháp giảng dạy của giáo viên. 24
2.2.6. Tình hình thái độ của học viên khi tham gia học TC 25
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo theo học chế TC Ở Trường ĐH KTQD 28
3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của Trường ĐH KTQD 28
 3.1.1. Nâng cao chất lượng các kênh trao đổi thông tin giữa nhà trường với SV và các đối tượng liên quan 28
3.1.2. Khai thác tốt hơn vai trò của các Cố vấn học tập 28
3.1.3. Nâng cấp hệ thống mạng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng kí học. 29
3.1.4. Xây dựng hệ thống thư viện hiện đại và đủ lớn để đáp ứng nhu cầu đọc thêm của SV ngoài giờ trên lớp 29
3.1.5. Xây dựng một kho tài liệu giáo trình đủ về số lượng, đảm bảo về chất lương 29
3.1.6. Đẩy mạnh các hoạt độn tập thể, thể dục thể thao, công tác Đoàn 29
3.1.7. Có các biện pháp giáo dục tính chủ động cho SV theo học 30
3.1.8. Xây dựng một quy chuẩn chặt chẽ trong việc thi cử và khảo thí. 30
3.1.9. Có một đội ngũ cán bộ giảng viên có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình trong công tác giảng dạy và nghiên cứu 30
3.1.10. hải từng bước xây dựng một nền tảng cơ sở vật chất đủ mạnh 31
3.1.11. Cuối cùng, phải đẩy mạnh hoạt động kiểm tra kiểm soát đối với quá trình triển khai hình thức đào tạo mới 31
3.2. Một số kiến nghị 31
3.2.1. Kiến nghị Chính phủ 31
3.2.2. Kiến nghị với Bộ GD-ĐT 32
3.2.3. Kiến nghị với SV trường ĐH KTQD 32
Kết luận 33
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tín hiệu về nhu cầu của thị trường lao động và tình hình lựa chọn ngành nghề của sinh viên.
Học chế TC cung cấp cho các trường đại học một ngôn ngữ chung, tạo thuận lợi cho SV khi cần chuyển trường cả trong nước cũng như ngoài nước.
+ Đạt hiệu quả cao về mặt quản lý và giảm giá thành đào tạo
Với học chế TC, kết quả học tập của SV được tính theo từng học phần chứ không phải theo năm học, do đó việc hỏng một học phần nào đó không cản trở quá trình học tiếp tục, SV không bị buộc phải quay lại học từ đầu. Chính vì vậy giá thành đào tạo theo học chế TC thấp hơn so với đào tạo theo niên chế.
Nếu triển khai học chế TC các trường đại học lớn đa lĩnh vực có thể tổ chức những môn học chung cho SV nhiều trường, nhiều khoa, tránh các môn học trùng lặp ở nhiều nơi; ngoài ra SV có thể học những môn học lựa chọn ở các khoa khác nhau. Cách tổ chức nói trên cho phép sử dụng được đội ngũ giảng viên giỏi nhất và phương tiện tốt nhất cho từng môn học. Kết hợp với học chế TC, nếu trường đại học tổ chức thêm những kỳ thi đánh giá kiến thức và kỹ năng của người học tích luỹ được bên ngoài nhà trường hay bằng con đường tự học để cấp cho họ một TC tương đương, thì sẽ tạo thêm cơ hội cho họ đạt văn bằng đại học. ở Mỹ trên một nghìn trường đại học chấp nhận cung cấp TC cho những kiến thức và kỹ năng mà người học đã tích luỹ được ngoài nhà trường.
- Nhược điểm:
+ Cắt vụ kiến thức
Phần lớn các môđun trong học chế TC được quy định tương đối nhỏ, cỡ 3 hay 4 TC, do đó không đủ thời gian để trình bày kiến thức thật sự có đầu, có đuôi, theo một trình tự diễn biến liên tục, từ đó gây ấn tượng kiến thức bị cắt vụn.
+ Khó tạo nên sự gắn kết trong sinh viên
Vì các lớp học theo môđun không ổn định, khó xây dựng các tập thể gắn kết chặt chẽ như các lớp theo khóa học nên việc tổ chức sinh hoạt đoàn thể của SV có thể gặp khó khăn. Chính vì nhược điểm này mà có người nói học chế TC "khuyến khích chủ nghĩa cá nhân, không coi trọng tính cộng đồng".
1.2. Tình hình áp dụng học chế TC vào đào tạo ĐH trên thế giới
Trước hết cần khẳng định rằng cách đào tạo theo tín chỉ là sản phẩm trí tuệ của người Mĩ. Nó được hình thành và phát triển để phục vụ cho các mục đích cụ thể của nền giáo dục nước này. Vào cuối thế kỉ 19, ở Mĩ số lượng học sinh trung học phổ thông ghi danh vào học đại học ngày càng tăng, gây áp lực không nhỏ cho quá trình xét tuyển của các trường đại học.
Xuất phát từ đòi hỏi quy trình đào tạo phải tổ chức sao cho mỗi SV có thể tìm được cách học thích hợp nhất cho mình, đồng thời trường đại học phải nhanh chóng thích nghi và đáp ứng được những nhu cầu của thực tiễn cuộc sống, vào năm 1872 Viện Đại học Harvard đã quyết định thay thế hệ thống chương trình đào tạo theo niên chế cứng nhắc bằng hệ thống chương trình mềm dẻo cấu thành bởi các môđun mà mỗi SV có thể lựa chọn một cách rộng rãi. Có thể xem sự kiện đó là điểm mốc khai sinh học chế tín chỉ
Đến đầu thế kỷ 20 hệ thống TC được áp dụng rộng rãi hầu như trong mọi trường đại học Hoa Kỳ. Tiếp sau đó, nhiều nước lần lượt áp dụng hệ thống TC trong toàn bộ hay một bộ phận của trường đại học của mình: các nước Bắc Mỹ, Nhật Bản, Philippin, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaisia, Indonesia, ấn Độ, Senegal, Mozambic, Nigeria, Uganda, ... Tại Trung Quốc từ cuối thập niên 80 đến nay hệ thống TC cũng lần lượt được áp dụng ở nhiều trường đại học. Vào năm 1999, 29 bộ trưởng đặc trách giáo dục đại học ở các nước trong Liên minh châu Âu đã ký Tuyên ngôn Boglona nhằm hình thành Không gian Giáo dục đại học Châu Âu (European Higher Education Area) thống nhất vào năm 2010, một trong các nội dung quan trọng của Tuyên ngôn đó là triển khai áp dụng học chế TC (European Credit Transfer System -ECTS) trong toàn hệ thống GDĐH để tạo thuận lợi cho việc cơ động hóa, liên thông hoạt động học tập của SV trong khu vực châu Âu và trên thế giới.
Có thể nói hiện nay, học chế tín chỉ là một hình thức giáo dục được nhiều nước áp dụng một cách toàn diện vào nền giáo dục của nước mình. Đặc biệt là Mỹ - nơi khai sinh ra học chế tín chỉ.
1.3. Chủ trương chính sách của Đảng trong đổi mới Giáo Dục.
Đào tạo theo học chế tín chỉ là 1 trong 7 bước đi quan trọng trong lộ trình đổi mới giáo dục đại học giai đoạn 2006-2020. Theo chủ trương của Bộ GD-ĐT, ngay trong năm học 2006-2007, các trường phải tập trung triển khai đào tạo học chế tín chỉ và phải hoàn thành vào năm 2010.
Đáp ứng nhu cầu đào tạo ngày càng lớn, yêu cầu chất lượng đào tạo ngày một cao, Đảng và Chính phủ Việt nam luôn coi đổi mới GD là một vấn đề quan trọng. Chủ trương áp dụng học chế TC và đào tạo ĐH và CĐ của Đảng và Chính phủ thể hiện rất rõ trong các văn bản luật và nghị quyết, nghị định và chỉ thị của chính phủ và Bộ GD-ĐT:
Luật Giáo dục sửa đổi (được Quốc hội thông qua 20/5/2005): "Về chương trình giáo dục: Đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học có thể được tiến hành theo hình thức tích luỹ tín chỉ hay theo niên chế" (GD&TĐ ngày 18/6/2005)
Nghị quyết của Chính phủ số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020: "Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để người học tích luỹ kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài".
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định số 31/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 về việc thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ.
Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng trường đại học (ban hành theo Quyết định số 38/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 2/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo): Tiêu chuẩn 4, tiêu chí 2: "Thực hiện chế độ công nhận kết quả học tập của người học (tích luỹ theo học phần); chuyển quy trình tổ chức đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ".
Mức 1: Thực hiện chế độ tích luỹ kết quả học tập theo từng học phần. Có kế hoạch tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ.
Mức 2: Tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ đi vào ổn định.
1.4. Đôi nét về tình hình áp dụng học chế TC vào giáo dục ĐH ở Việt nam trong những năm vừa qua.
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, hiện nay ở Việt nam đã có hơn 10 trường áp dụng học chế TC vào đào tạo ĐH và CĐ trong đó điển hình là Trường ĐH Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, Trường ĐH Quốc gia Hà nội, ĐHXây Dựng, ĐH Dân lập Phương Đông Và Trường ĐH KTQD của chúng ta cũng tiến hành áp dụng hình thức đào tạo này từ năm học 2006-2007, thí điểm với SV khoá 48.
Việc áp dụng học chế tín chỉ tuy đã đạt được những thành tựu bước đầu đáng ghi nhận như: Đặt những tiền đề quan trọnh cho việc nâng cao chất lượng đào tạo, mở rông quy mô đào tạo, tạo cơ hội cho SV phát huy tính chủ động tro...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status