Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty may Hồ Gươm - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty may Hồ Gươm



LỜI MỞ ĐẦU: 1
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH. 2
I. LÝ THUYẾT CẠNH TRANH 2
1. khái niệm cạnh tranh 4
2. Vai trò và tầm quan trọng của cạnh tranh 4
2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân 4
2.2. Đối với doanh nghiệp 5
2.3. Đối với ngành 6
2.4. Đối với sản phẩm 6
3. Các hình thức cạnh tranh 6
3.1. Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh 6
3.2. Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh 7
3.3. Căn cứ vào phạm vi kinh tế 9
4. Các công cụ cạnh tranh 9
4.1. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm 9
4.2. Cạnh tranh bằng gía cả 11
4.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối 12
4.4. Cạnh tranh bằng chính sách maketing 13
5. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh 14
II. KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 16
1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh 16
2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực canh tranh 20
2.1. Thị phần 20
2.2. Năng suất lao động 21
2.3. lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 22
2.4. Uy tín của doanh nghiệp 23
2.5. Năng lực quản trị 24
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 24
3.1. Các nhân tố chủ quan 24
3.1.1 Khả năng tài chính 24
3.1.2. Nguồn lực vật chất kỹ thuật 25
3.1.3. Nguồn nhân lực 25
3.2. Các nhân tố khách quan 27
3.2.1. Nhà cung cấp 27
3.2.2. Nguồn lực vật chất kỹ thuật 28
3.2.3 Các đối thủ cạnh hiện tại và tiềm ẩn 29
3.2.4. Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế 30
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY MAY HỒ GƯƠM 31
I ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY MAY HỒ GƯƠM 31
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may Hồ Gươm 31
2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty 33
3. Đặc điểm tổ chức quản lý và phân phối cấp quản lý của Công ty may
 Hồ Gươm 35
4. Môi trường kinh doanh của Công ty 37
4.1. Môi trường kinh doanh trong nước 37
4.2. Môi trường kinh doanh quốc tế 38
4.3. Môi trương cạnh tranh của Công ty 39
II. THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY MAY HỒ GƯƠM 40
1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 40
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


trả các thêm các khoản tiền bảo hiểm cho số lao động nữ sinh đẻ.
Mặc dù Công ty đã lập ra kế hoạch mua hàng từ nhiều nhà cung cấp để dủ về số lượng và đúng thời gian yêu cầu của sản xuất và tiêu thụ, nhưng giá vốn hàng bán cũng tăng dần qua các năm, giá vốn hàng bán năm 2001 so với năm 200 tăng 1851(tr) tương ứng với tỷ lệ tăng 13%, năm 2002 so với năm 2001 tăng 1564(tr) tương ứng với tỷ lệ tăng 9,7%. Như vậy tốc độ tăng giá vốn hàng bán của năm 2002 thấp hơn tốc dộ tăng giá vốn hàng bán của năm 2001. Giá vốn hàng bán tăng đây là một biểu hiện tốt khi giá vốn tăng lên đồng thời số lượng mua nguyên vật liệu đầu vào của Công ty cũng tăng lên để đáp ứng cho nhu cầu tăng lên của sản xuất và tiêu thụ . Một mặt nó biểu hiện là không tốt khi giá vốn hàng bán tăng lên nhưng số lượng nguyên vật liệu đầu vào của Công ty cũng không thay đổi, trong trường hợp này một phần giá vốn tăng lên là do khan hiếm nguyên vật liệu đầu vào nên số nhà cung ứng nâng giá, và một phần giá vốn tăng lên là do một số nhà cung ứng đã không giao hàng đúng thời gian ký kết trong hợp đồng , do sự chậm trễ này Công ty đã phải chuyển mua nguyên vật liệu đầu vào ở một số nhà cung ứng khác với mức giá cao hơn để đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất và bán ra cho đúng thời vụ.
- Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận: Do doanh thu đều tăng lên qua mỗi năm, chi phí cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí nên lợi nhuận của Công ty cũng tăng lên rõ rệt theo từng năm. khoản doanh thu thuần sau khi trừ đi các khoản chi phí, giá vốn hàng bán và các khoản thuế nhất là thuế suất, thuế thu nhập 32% thì phân lợi nhuận sau thuế mà Công ty thu được ở năm 2001 tăng 58(tr) tương ứng với tỷ lệ tăng 12% so với năm 2000, năm 2002 tăng 98(tr) tương ứng với tỷ lệ tăng 17,8% so với năm 2001.Tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Vì thế tỷ suất lợi nhuận đều tăng qua các năm biểu hiện năm 2001 tăng so với năm 2000 là 0,02%,năm 2002 tăng 0,04 so năm 2001. Điều đó chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của Công ty rất có hiệu quả. Lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng lên do đó Công ty đã luôn đảm bảo khả năng trả lãi ngân hàng, trả lương cho người lao động, có điều kiện đầu tư thêm vào trang thiết bị máy móc và xây dựng thêm cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó Công ty còn có điều kiện tích luỹ vào nguồn vốn quỹ, táí sản xuất và thực hiện trách nhiệm đối với xã hội và cộng đồng. Kết qủa mà Công ty đạt được ở trên trước tiên phải kể đến vai trò của ban lãnh đạo trong Công ty, họ đã có nhứng định hướng, chiến lược và quyết định đúng đắn trong từng bước đi của Công ty và bên cạnh đó Công ty còn có một đội ngũ lao động có trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc.
- Thu nhập bình quân: Do doanh thu tăng, lợi nhuận tăng nên mức thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng dần qua các năm, biểu hiện năm 2001 so với năm 2000 mức lương bình quân tăng 120.000(đ) tương ứng tỷ lệ tăng 16%, năm 2002 so với năm 2001 mức lương bình quân tăng 150.000(đ ) tương ứng tỷ lệ tăn 17%. Điều đó chứng tỏ rằng Công ty đang từng ngày phát triển, đời sống của người lao động được nâng cao, được ban lãnh đạo Công ty quan tâm một cách đúng mức thông qua việc khuyến khích bằng tinh thần và vật chất những nhân viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có nhiều sáng tạo trong công việc v.v. Bên cạnh việc khích lệ là kỷ luật nghiêm minh những nhân viên không tuân theo quy chế làm việc của Công ty hay có thái độ không tốt làm hư hại đến tài sản của Công ty v.v.
Qua kết quả phân tích trên ta thấy rằng tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty được đánh gía là tốt bởi doanh thu và lợi nhuận đều tăng lên qua các năm và tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Tuy nhiên cần xem xét ở mặt không tốt của giá vốn hàng hoá tăng lên. Để phát huy tốt hơn nữa Công tác này Công ty cần tìm hiểu kỹ nguồn hàng mua và giá trên thị trường, nên có quan hệ tốt với nhiều bạn hàng trong số đó tìm ra cho mình một bạn hàng chính, bạn hàng truyền thống để phân tán rủi ro, tránh tình trạng hàng mua bị thiếu, bạn hàng không thực hiện đúng theo quy định trong hợp đồng hay bị bạn hàng ép giá.
Những kết quả mà Công ty đã đạt được điều đó chứng tỏ rằng khả năng cạnh tranh của Công ty ngày càng được nâng cao. Đó là kết quả của sự nỗ lực, cố gắng của cả Công ty từ ban lãnh đạo của Công ty đến bộ phận sản xuất, đến bộ phận bán hàng. Tuy nhiên nguyên nhân sâu xa dẫn đến kết quả đó là do sản phẩm của Công ty sản xuất ngày càng có chất lượng tốt hơn. Kết quả này đạt được là một thành tích của một quá trình cạnh tranh gay gắt, nhằm lôi kéo được khách hàng về phía mình đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá. Doanh thu của Công ty tăng chủ yếu là do sản lượng tiêu thụ hàng hoá tăng lên chứ không phải do tăng giá. Do vậy một phần nào đó có thể khẳng định rằng khả lực cạnh tranh của Công ty đã được nâng cao hơn so với các năm trước.
Biểu 2: Biểu phân tích kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty trong 3 năm
(2000đ 200)
Đơn vị: sản phẩm
Stt
Tên sản phẩm
Thực hiện
2001/200
2002/2001
2000
2001
2002
CL
TL
(%)
Chất lượng
TL (%)
1
Tổng SP tiêu thụ
710857
807022
925891
96165
13
118869
14
2
Quần áo trẻ em
150485
182989
223978
32504
21,6
40989
22,4
3
Quần bò, quần âu
80485
95375
113687
14890
18,5
18312
19,2
4
Aó sơ mi các loại
81128
91561
104361
10433
12,86
12800
13,9
5
Aó nỷ
6966
7237
7468
271
3,9
231
3,2
6
Ao dệt kim
51186
53950
57510
2764
5,4
3560
6,6
7
Quần sooc
10197
10778
11457
581
5,7
679
6,3
8
áo jacket các loại
82622
89231
96547
6609
8
7316
7,7
9
áo gile các
5794
7416
7646
1622
2,8
230
3,1
10
Bộ thể thao
1513
1552
1603
39
2,6
51
3,3
11
Quần áo các loại
240481
266933
301634
26452
11
34701
13
(Nguồn: Số liệu lấy từ phòng kinh doanh của Công ty may Hồ Gươm)
Qua số liệu tính ở biểu 2 ta thấy sản lượng trên tiêu thụ của Công ty không ngừng tăng lên qua các năm, hầu hết các sản phẩm của Công ty đều tăng, đặc biệt là mặt hàng áo sơ mi, quần âu, quần áo của trẻ em, các sản phẩm dệt kim. Điều này chứng tỏ năng suất lao động của ông ty tăng lên qua các năm, và doanh nghiệp đã luôn chủ động tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trường thúc đẩy hoạt động tiêu thụ tăng dần qua mỗi năm. Cụ thể:
- Sản phẩm quần áo trẻ em: Là mặt hàng truyền thống của Công ty,Công ty đã tạo được uy tín trong sản xuất và gia công các loại quần áo trẻ em. Một vài năm trước đây số lượng quần áo trẻ em giảm đôi chút nhưng giá gia công hay gía sản phẩm không giảm mà tăng lên do chất lượng quần áo được nâng cao, kiểu dáng đẹp. Trong những năm gần đây sản lượng không ngừng tăng lên, năm 2001 số lượng quần áo trẻ em tiêu thụ tăng 32504 (sp) tương ứng với tỷ lệ tăng 13% so với năm 2000, năm 2002 số lượng quần áo trẻ em tiêu thụ tăng 118869 (sp) tương ứng với tỷ lệ tăng 14% so với năm 2001. Điều này cho thấy Công ty đã đầu tư rất nhiều để mua sắm máy móc thiết bị mới và hiện đại, nâng cao trình độ quản lý và tây nghề cho người lao động để hoạt động...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status