Một số ý kiến nhằm mở rộng và phát triển trung tâm kinh doanh thương mại tại ngân hàng công thương Đống Đa - pdf 27

Download miễn phí Một số ý kiến nhằm mở rộng và phát triển trung tâm kinh doanh thương mại tại ngân hàng công thương Đống Đa



 
Lời mở đầu 1
Chương 2: Thực trạng TTKDTM tại NHCT Đống Đa 2
Em xin trân trọng cảm ơn! 2
Chương 1: Những lý luận cơ bản về TTKDTM trong nền kinh tế thị trường 3
1.1 Sự cần thiết và vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường 3
1.1.1 Sự cần thiết khách quan của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường 3
1.1.2 Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường 4
1.2 Các nhân tố tác động đến hoạt động TTKDTM 8
1.3 Khái quát quá trình phát triển nghiệp TTKDTM 12
1.3.1. TTKDTM ở thời kỳ cơ chế kế hoạch hoá tập trung. 12
1.3.2 TTKDTM trong thời kỳ nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế thị trường. 12
1.4 Đặc trưng của TTKDTM 14
1.5 Một số nội dung mang tính pháp lý trong TTKDTM 16
1.6 Đối tượng của TTKDTM 17
1.7 Các hình thức TTKDTM 18
1.7.1 Hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi (UNC)- chuyển tiền: 18
1.7.1.1. UNC 18
1.7.1.2. Séc chuyển tiền . 19
1.7.2 Hình thức thanh toán bằng UNT 20
1.7.3 Hình thức thanh toán bằng séc. 20
1.7.3.1. Séc chuyển khoản. 21
1.7.4 Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng( TTD) 23
1.6.4 Hình thức thanh toán bằng thẻ. 24
Chương 2 28
Thực trạng về hoạt động TTKDTM tại chi nhánh NHCT đống đa 28
2.1 Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa. 28
2.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế- xã hội địa bàn quận Đống Đa 28
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của NHCT Đống Đa 28
2.1.3 Mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức 30
2.2 Khái quát hoạt động của chi nhánh NHCT Đống Đa 32
2.2.1 Hoạt động huy động vốn 32
2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn 34
2.2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại 35
2.3.4 Công tác tiền tệ kho quỹ 35
2.2.5 Công tác kế toán- tài chính 36
2.2.6 Công tác thông tin điện toán 36
2.2.7 Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. 37
2.3 Thực trạng TTKDTM tại chi nhánh NHCT Đống Đa . 38
2.3.1 Tình hình chung về TTKDTM 38
2.3.1.1 Doanh số TTKDTM tại chi nhánh NHCT Đống Đa qua 3 năm 2000, 2001,2002 39
2.3.1.2 Số món TTKDTM trong 3 năm 2000,2001, 2002 40
2.3.2 Các hình thức TTKDTM tại NHCT Đống Đa 41
2.3.2.1 Séc 43
2.3.2.2 UNC 45
2.3.2.3 UNT 47
2.3.2.4 Thư tín dụng 48
2.3.2.5 Thẻ ngân hàng : 48
2.3.2.6 Ngân phiếu thanh toán 49
2.3.2.6 Các hình thức thanh toán khác: 49
2.3.3 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 50
2.3.4 Marketing hoạt động thanh toán. 51
2.4 Đánh giá chung về hoạt động TTKDTM của NHCT Đống Đa 52
2.4.1 Những kết quả đạt được. 52
2.4.2 Một số khó khăn, tồn tại 53
2.4.3 Nguyên nhân của tồn tại 54
2.4.3.1Nguyên nhân khách quan 54
2.4.3.2Nguyên nhân chủ quan 56
Chương 3: 57
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và phát triển hoạt động TTKDTM tại NHCT Đống Đa 57
3.1 Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán tại NHCT Đống Đa 57
3.2 Giải pháp 59
3.2.2-Hai là: áp dụng Marketing vào hoạt động của ngân hàng 61
3.2.4-Bốn là: Đơn giản hóa thủ tục 63
3.2.5-Năm là: Nâng cao năng lực trình độ của cán bộ 64
3.2.6- Sáu là: ngân hàng cần tiếp tục đổi mới xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuất để triển khai áp dụng các hình thức thanh toán hiện đại như thẻ ngân hàng 64
3.3 Kiến nghị 65
3.3.1 Đối với nhà nước và chính phủ 66
3.3.2 Đối với NHNN 67
3.3.2. Đối với NHCT Việt Nam 70
3.3.3 Đối với các cấp hữu quan 71
3.3.4 Đối với NHCT Đống Đa 71
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


cạnh tranh nghiệt ngã , song với ý chí vươn lên của CBCNV cùng với sự chỉ đạo chặt chẽ của NHCT Việt Nam , NHNN thành phố Hà Nội , từng bước NHCT Đống Đa giành lại thế chủ động, hoà nhập với cơ chế thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, đứng vững và ngày càng phát triển ổn định trong kinh doanh dịch vụ- tiền tệ- ngân hàng góp phần phát triển kinh tế thủ đô.
2.1.3 Mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức
Chi nhánh NHCT Đống Đa có trụ sở chính tại Số 187 – Phố Tây Sơn – Quận Đống Đa.
Với các phòng ban chức năng: Ban Giám đốc gồm Giám đốc và hai Phó Giám đốc, phòng kinh doanh, phòng kinh doanh đối ngoại, phòng kế toán, phòng nguồn vốn, phòng tiền tệ- kho quỹ, phòng tổ chức hành chính, phòng kiểm tra, phòng thông tin điện toán, một tổ bảo hiểm . Ngoài ra chi nhánh còn có 2 phòng giao dịch Kim liên và Cát Linh
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
2 phòng giao dịch KimLiên và Cát Linh
1 tổ bảo hiểm và 15 quỹ tiết kiệm
Phòng kinh doanh: phòng kinh doanh có chức năng tín dụng và huy động tiền gửi của khối các doanh nghiệp. Số người trong phòng là 50 người. Phòng kinh doanh có vai trò to lớn đối với ngân hàng do hoạt động của nó ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng .
Phòng kinh doanh đối ngoại: Có chức năng thu hút tiền gửi ngoại tệ và hạch toán các khoản cho vay bằng ngoại tệ( người ký quyết định cho vay là phòng kinh doanh song việc hạch toán phải chuyển sang phòng này để hạch toán)
đồng thời quản lý các khoản tiền ngoại tệ gồm tiền gửi, tiền vay, LC, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài và các dịch vụ khác về ngoại hối như kinh doanh mua, bán ngoại tệ... và phòng còn thực hiện quản tài khoản ngoại tệ của các doanh nghiệp, tư nhân...
cán bộ nhân viên trong phòng là 16 người
Phòng kế toán: nhiêm vụ là giao dịch với khách hàng, quản lý tk tiền gửi và tiền vay của khách hàng. Phòng này cũng có chức năng huy động tiền gửi của doanh nghiệp, và chỉ làm nhiệm vụ hạch toán VND, đông thời còn làm các dịch vụ thanh toán như chuyển tiền,...
phòng kế toán có 45 người.
Phòng nguồn vốn: phòng nguồn vốn có nhiệm vụ thu hút tiền gửi dân cư. Phòng này huy động được 1 trong 3 nguồn vốn của ngân hàng (nguồn tiền gửi dân cư, nguồn tín dụng và nguồn ký quỹ LC )
Hiện nay nguồn tiền gửi dân cư chiếm tới 65-70% tổng nguồn của ngân hàng. Thuộc phòng này có 15 quỹ tiết kiệm và có tới 74 người .
Phòng tiền tệ- kho quỹ: phong kho quỹ có các nhiệm vụ sau:
Thu chi tiền tệ: phòng nguồn vốn khi thu được tiền gửi của dân cư đưa về phòng kho quỹ, đồng thời thu tiền gửi của khách hàng gửi về ngân hàng và chi tiền gửi của khách hàng khi họ rút tiền ra, chi các khoản vay bằng tiền mặt....vv Ngoài ra phòng còn có chức năng quản lý các tài sản thế chấp, các giấy tờ có giá và sẵn sàng làm dịch vụ đến tận nơi thu tiền, thanh toán tiền nếu khách hàng yêu cầu. Phòng có 48 CBCNV.
Phòng tổ chức hành chính: Gồm hai bộ phận là tổ chức nhân sự( bố trí, sắp xếp và tổ chức nhân lực của cơ quan) và hành chính quản trị( chịu trách nhiệm về hậu cần cơ quan gồm quản lý tài sản cố định, trang thiết bị, bảo vệ cơ quan...).
Nhân viên của phòng là 30 người.
Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: phòng có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của ngân hàng xem có đúng với chế độ, quy định của Nhà nước, của ngành, đặc biệt là cần kiểm tra hoạt động tín dụng của ngân hàng. Phòng có 10 người
Phòng thông tin điện toán: phòng này có chức năng tập hợp số liệu của toàn bộ chi nhánh, sau đó truyền lên NHCT . Phòng này có 8 người
Phòng giao dịch Kim Liên và phòng giao dịch Cát Linh: Hai phòng này như 1 chi nhánh ngân hàng thu nhỏ, có chức năng thu hút vốn và cho vay, hạch toán và báo sổ về trung tâm hang ngày. Hiện nay ở hai chi nhánh này chủ yếu là chủ yếu là cho vay ngắn hạn đối với tư nhân, cá thể, công ty trách nhiệm hữu hạn. Hai phòng này không cho vay ngoại tệ, nếu có khách hàng thì phải chuyển lên NHCT Đống Đa.
Tổ bảo hiểm: Chi nhánh NHCT Đống Đa nhận làm đại lý bảo hiểm cho công ty Bảo Việt để hưởng hoa hồng
2.2 Khái quát hoạt động của chi nhánh NHCT Đống Đa
2.2.1 Hoạt động huy động vốn
Với phương châm “đi vay để cho vay” chi nhánh đã mở rộng mạng lưới giao dịch rộng khắp đến tận các phường, cơ sở kinh tế .
Hiện nay ngân hàng đang huy động cả tiết kiệm bằng VND và USD, EUR với các mức lãi suất khác nhau, phụ thuộc vào kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm :
Đối với VND :Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất 0,2%/tháng.
Tiền gửi kỳ hạn 3 tháng là 0,53%/ tháng
Tiền gửi kỳ hạn 6 tháng là 0,6%/tháng
Tiền gửi kỳ hạn 12 tháng là 0,62%/ tháng.
Đối với USD: tương ứng với các mức thời hạn trên là các mức lãi suất 1%/năm, 1,2%/năm, 1,5%/năm, 1,8%/năm .
đối với EUR, tương ứng với các thời hạn trên là các mức lãi suất là 1%/năm, 1,7%/năm, 2%/năm, 2,2%/năm, 2,4%/năm.
Thế mạnh của NHCT Đống Đa là huy động tiền gửi tiết kiệm của dân cư( chiếm tới 65-70% tổng nguồn vốn của ngân hàng ).Trong khi đó từ các tổ chức kinh tế còn chưa cao, và không được ổn định
Tính đến ngày 31/12/2002 tổng nguồn vốn huy động bao gồm cả VNĐ và ngoại tệ đạt 2320 đồng, tăng so với cùng kỳ năm trước là 310 tỷ đồng, tốc độ tăng 13,36%, so với kế hoạch tăng 4%.
Nguồn vốn
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Sốtiền
%
Sốtiền
%
Sốtiền
%
1.Tiền gửi tiết kiệm
-không kỳ hạn
-có kỳ hạn
2. Tiền gửi của TCKT
3. Kỳ phiếu
1200
20
1180
650
0
64,86
1,08
63,78
35,14
0
1230
25
1205
750
30
61,01
1,24
59,77
37,20
1,49
1360
20
1340
800
160
58,62
0,86
57,76
34,48
6,9
Tổng cộng
1850
100
2010
100
2320
100
Công tác huy động vốn năm 2002 có thể được gọi là rất thắng lợi, vượt trội so với những năm trước về cả tổng nguồn vốn và cơ cấu vốn. Sở dĩ có được những thắng lợi đó là do:
 _Trong năm chi nhánh đã có nhiều biện pháp để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn huy động như: Mở thêm một quỹ tiết kiệm nâng tổng số quỹ tiết kiệm của chi nhánh lên 15 quỹ, tăng cường mạng lưới huy động tiền gửi tiết kiệm trên địa bàn đông dân cư, chi nhánh đã triển khai được 8 quỹ tiết kiệm từ giao dịch theo lô sang giao dịch tức thời, từ tháng 8/2002 quỹ tiết kiệm 43 được thực hiện thí điểm giao dịch theo chương trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng , tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch. Thường xuyên có tổ thu tiền mặt tại xí nghiệp bán lẻ xăng dầu, thu đột xuất ở đơn vị có nhiều tiền mặt. Tổ chức thu nhận tiền mặt vào các ngày nghỉ cho các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn. Đáp ứng nhu cầu mở tài khoản của khách hàng giải quyết được nhanh chóng kịp thời. Ngoài ra chi nhánh còn tích cực tìm kiếm thêm khách hàng có nguồn tiền gửi lớn.
_Bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn có những tồn tại trong công tác huy động vốn như: tiền gửi của doanh nghiệp nhìn chung không được ổn định, do một số doanh nghiệp có nhu cầu giải ngân theo cho các dự án theo tiến độ. Ngoài ra do có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn, nên có tình trạng rút tiền ở nơi có lãi suất thấp đến gửi ở nơi có lãi suất cao hơn, rút tiền ra mua ngoại tệ nên tiền gửi ngoại tệ tăng còn tiền gửi VND giảm.
2.2.2 Hoạt
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status