Tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển của các doanh nghiệp ở ngân hàng công thương Hoàn Kiếm - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển của các doanh nghiệp ở ngân hàng công thương Hoàn Kiếm



Mục lục
Lời mở đầu
Chương I: Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế và đối với doanh nghiệp nhà nước
I. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế
1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng
2. Tín dụng đối với nền kinh tế thị trường.
II. Tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhà nước.
1. Doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường.
2. Tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước .
Chương II: Thực trạng đầu tư tín dụng đối với doanh nghiệp quốc doanh ở ngân hàng công thương hoàn kiếm
I. Sơ lược về ngân hàng công thương hoàn kiếm
1. Hoàn cảnh ra đời và sự phát triển.
2. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ các phòng ban và hoạt động cơ bản của ngân hàng
II. Tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và của ngân hàng công thương Hoàn kiếm nói riêng trong thời gian qua.
1. Tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại.
2. Hoạt động của ngân hàng công thương Hoàn kiếm
III . Thực trạng đầu tư tín dụng đối với doanh nghiệp quốc doanh ở ngân hàng công thương Hoàn kiếm
1. Về mặt số lượng, cơ cấu.
2. Về mặt chất lượng.
3. Nhận định chung và xu hướng phát triển tín dụng đối với Doanh nghiệp Nhà nước ở ngân hàng công thương Hoàn kiếm
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư đối với Doanh nghiệp Nhà nước ở Ngân hàng Công thương Hoàn kiếm.
I . Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.
A. Về phía ngân hàng công thương Hoàn kiếm
B. Về phía doanh nghiệp nhà nước.
C. Đối với sự chỉ đạo vĩ mô của Nhà nước
II. Kiến nghị
1. Kiến nghị đối với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước
2. Kiến nghị với ngân hàng công thương Hoàn kiếm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


GKH=VND
46511
13,76
100896
18,80
216,90
- không kỳ hạn
45415
13,44
69663
12,98
153,40
- có kỳ hạn
993
0,29
31196
5,81
314,20
- tiền gửi khác
103
0.03
37
0,01
2. TGKH=ngoại tệ
436
0,13
106683
19,88
- không kỳ hạn
436
0,13
22581
4,20
- có kỳ hạn
84102
15,68
II. TGTK
290879
86,10
329116
61,32
113,15
1. TGTK=VNĐ
290504
86,00
304694
56,77
104,88
- không kỳ hạn
25952
76,82
10746
20,02
41,40
- có kỳ hạn
264552
9,18
293948
36,75
111,00
2. TGTK=ngoại tệ
375
0,11
24422
4,55
Tổng
337826
536695
158,90
Vốn ở ngân hàng công thương Hoàn kiếm được huy động từ nhiều nguồn khác nhau:
+ Tiền gửi của khách hàng, bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, tiền gửi bằng Việt nam đồng, bằng ngoại tệ. Nguồn vốn này chiếm khoảng 20% tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Riêng năm 2001 nguồn này chiếm đến 38,7% tổng nguồn vốn, tăng từ 46.947 năm 2000 lên 207.579 triệu đồng năm 2001. Đây là một bước tăng mà nguyên nhân chính của nó là sang năm 2001, ngân hàng đã lấy lại được lòng tin của khách hàng và hoạt động của dịch vụ thanh toán trong ngân hàng tăng lên mạnh mẽ.
+ Tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn huy động chủ yếu của ngân hàng chiếm tới 86% tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng năm 1999, 80% năm 2000 và 61% năm 2001. Tuy gảm về tỷ trọng, nhưng so với năm 2000, nguồn vốn này tăng 38.237 triệu đồng hay tăng 13%.
Ngoài hai nguồn vốn chủ yếu trên, ngân hàng còn huy động bằng nhiều nguồn vốn khác nhau như: bán kỳ phiếu, vay các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại khác... và một nguồn vốn tương đối lớn , đáp ứng cho nhu cầu vốn cấp bách của ngân hàng là vốn điều chuyển từ ngân hàng công thương trung ương hay từ các ngân hàng thương mại khác. Đây là nguồn vốn phụ bổ trợ cho nguồn vốn của ngân hàng khi cần thiết nên không xuất hiện thường xuyên trong các khoản mục vốn.
Năm 2000, với sự biến động trong nọi bộ ngân hàng, cùng với sự biến động của nền kinh tế , nguồn vốn ngân hàng huy động được giảm đi so với năm 1999, chỉ đạt được 337.826 triệu đồng, hay đạt mức 81% so với năm 1999. Sang năm 2001, ngân hàng đã lấy lại được sự thăng bằng, ổn định. Nguồn vốn tăng lên nhanh chóng, từ 337,826 triệu đồng năm 2000 lên 536.695 triệu đồng năm 2001, tăng 55,9% so với năm 2000, và tăng 28,5% so với năm 1999.
So với năm 1999, 2000, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ của ngân hàng đã tăng lên một cách mạnh mẽ. Năm 1999, nguồn ngoại tệ huy động chỉ đạt 106 triệu đồng hay 0,025% tổng nguồn vốn huy động, năm 2000, nguồn ngoại tệ đã tăng lên 811 triệu đồng, đạt 0,24% nguồn vốn, đến năm 2001, nguồn ngoại tệ huy động được đạt 24,4% tổng vốn huy động hay 131.105 triệu đồng. Năm 2001 nguồn vốn băng ngoại tệ của ngân hàng rất dồi dào, đây là điều kiên hết sức thuận lợi cho ngân hàng trong hoạt động tài trợ cho ngoại thương.
Nói chung nguồn vốn huy động ở ngân hàng công thương Hoàn kiếm thường cao hơn các ngân hàng khác và cao hơn so với nhu cầu cho vay. Hàng năm, ngân hàng thường không sử dụng hết vốn huy động và phải điều chuyển về ngân hàng công thương trung ương hay điều chuyển đến các chi nhánh khác chứ không rơi vào tình trạng khó khăn thiếu vốn như ở một số ngân hàng khác.
b. Công tác sử dụng vốn.
Chất lượng và hiệu quả là vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Gần đây, sự phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường trên địa bàn Hà nội đã tạo cho hoạt động tín dụng những thời cơ mới, trong khi đó, địa bàn quận Hoàn kiếm rộng lớn, là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp, nhiều xí nghiệp, nhiều trung tâm thương mại, lại là một trong những quận trung tâm của thành phố, rất thuận lợi cho ngân hàng công thương Hoàn kiếm trong các hoạt động của mình. Với những thuận lợi đó, trong những năm qua, ngân hàng công thương Hoàn kiếm đã không ngừng mở rộng quy mô của tín dụng, cũng như không ngừng nâng cao chất lượng của chúng.
Với nguồn vốn huy động lớn, thường lớn hơn nhu cầu đầu tư, ngân hàng công thương Hoàn kiếm đã không ngừng tìm kiếm cơ hội đầu tư cho vay, khối lượng tín dụng cung cấp cho nền kinh tế ở ngân hàng đã không ngừng tăng qua các năm.
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn ở ngân hàng công thương
Hoàn kiếm
(Đơn vị: 1.000.000 đồng)
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
I. Doanh số cho vay
177478
409976
639095
- Cho vay ngắn hạn
151059
400444
601308
- Cho vay trung dài hạn
264119
9632
37787
II. Doanh số thu nợ
204809
447020
459729
- Thu nợ ngắn hạn
165175
428309
431413
- Thu nợ trung dài hạn
39634
18711
28316
III. Dư nợ
209272
172228
351594
- Dư nợ ngắn hạn
144780
139667
333069
- Dư nợ dài hạn
64492
35313
42472
Bảng 2 và bảng 3 phản ánh đầy đủ về sự tăng trưởng doanh số cho vay, doanh số thu nợ cũng như dư nợ của ngân hàng công thương Hoàn kiếm qua các năm 1999-2001.
Doanh số cho vay năm 2001 là 639.095 triệu đồng, lớn gấp 1,5 lần doanh số cho vay năm 2000 và bằng 3,6 lần doanh số cho vay năm 1999.
Doanh số nợ năm 2001 là 459.729 triệu đồng , bằng 103% doanh số thu nợ năm 2000, lớn gấp 2,25 lần doanh số thu nợ năm 1999.
Bảng 3: Dư nợ cho vay qua các năm 2000, 2001
Chỉ tiêu
2000
2001
Tăng tuyệt đối
% tăng, giảm
Tổng
172228
351594
179366
104,0
I. CV ngắn hạn=VND
134586
268564
133987
99,5
- cho vay
79604
199942
119978
150,6
- nợ quá hạn
54982
69022
14040
25,5
II. CV dài hạn=VND
21718
26615
4897
25.6
- cho vay
17491
23127
5636
32,0
-nợ quá hạn
4226
3488
-738
-17.5
III. CV = ng.tệ
15924
56415
40491
254.0
-ngắn hạn
4639
41833
37194
802,0
- trung, dài hạn
11285
14582
3297
29,0
Tổng dư nợ cho vay, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2001 đạt 351.594 triệu đồng, tăng 179.336 triệu đồng hay 104% so với năm 2000 và tăng 68% so với năm 1999.
Trong các khoản cho vay của ngân hàng thì cho vay ngắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn: 79% tổng dư nợ năm 1999, 79,8% tổng dư nợ năm 2000 va 83% tổng dư nợ năm 2001. So với năm 2000, dư nợ cho vay ngắn hạn ở ngân hàng công thương Hoàn kiếm năm 2001 tăng 155.954 triệu đồng hay112% so với năm 2000 và tăng 127.647 triệu đồng hay tăng 76% so với năm 1999.
Nếu cho vay ngắn hạn là nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho các doanh nghiệp , cá nhân thì cho vay dài hạn là nguồn tài trợ cho đầu tư xây dựng mới, đổi mới trang thiết bị trong doanh nghiệp. Nguồn vốn dài hạn là nguồn rất quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế , đặc biệt là nền kinh tế đang phát triển ở nước ta. Nhưng ở ngân hàng công thương Hoàn kiếm , các khoản cho vay trung dài hạn chiếm một tỷ lệ không lớn. Năm 2001 dư nợ trung dài hạn chỉ đạt 56.415 triệu đồng, chiếm 16% tổng dư nợ, tăng 23.412 triệu đồng hay tăng 71% so với năm 2000, tăng 15.141 triệu đồng hay 37% so với năm 1999.
Tuy có tăng về số tuyệt đối qua các năm nhưng về tỷ trọng trong tổng dư nợ cho vay của dư nợ trung dài hạn ở ngân hàng công thương Hoàn kiếm có xu hướng giảm , cụ thể, năm 1999, dư nợ dài hạn chiếm tới 19,5% tổng dư nợ cho vay, năm 2000 là 18,9% và sang năm 2001 dư nợ trung dài hạn chỉ còn 16%.
Ngoài cho vay trung dài hạn, ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay khác. Các món cho vay này thuờng không lớn lắm, chiếm khoảng dưới 10% dư nợ cho vay.
Hoạt đông tín dụng của ngân hàng đã không ngừng được mở rộng trong những năm qua...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status