Quản lý, hạch toán tiền lương và bảo hiểm ở công ty Xây Dựng 319 - BQP - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Quản lý, hạch toán tiền lương và bảo hiểm ở công ty Xây Dựng 319 - BQP



Trong nền kinh tế ngày càng phát triển như ngày nay, đời sống của những người dân lao động cũng như nhu cầu đòi hỏi của họ ngày càng cao. Họ lao động không chỉ để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho xã hội mà còn để phục vụ cho chính bản thân và gia đình họ, giúp họ có được một cuộc sống ổn định về mặt vật chất cũng như tinh thần. Chính vì vậy tiền lương là một yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu được trong đời sống cũng như sinh hoạt của người lao động. Hơn nữa, để phục vụ tốt cho xã hội, tiền lương còn góp phần hạ giá thành sản phẩm và chính là động lực thúc đẩy lớn để có thể nâng cao năng suất và tinh thần trách nhiệm của mỗi người lao động sản xuất.
Bên cạnh tiền lương còn có bảo hiểm xã hội cũng đóng một vai trò khá quan trọng, giúp người lao động và gia đinh có thể yên tâm hơn nữa khi gặp những rủi ro bất ngờ và trong những trường hợp họ không đủ sức khoẻ để tiếp tục lao động sản xuất.
Mặc dù đây chỉ là một trong nhiều yếu tố quan trọng khác của tiền lương và bảo hiểm, nhưng qua đó ta cũng thấy được phần nào tầm quan trọng của kế toán này trong các doanh nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp nên quan tâm nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán này trong đơn vị mình .
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tính lương, phụ cấp lương, BHXH,...
Chứng từ quan trọng hạch toán thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp là bảng chấm công.Bảng chấm công là một chứng từ ghi chép thời gian làm việc thực tế, thời gian nghỉ việc và các lý do khác của tổ sản xuất, trên cơ sở đó tổng hợp số liêu về sử dụng lao động của từng người, từng bộ phận toàn doanh nghiệp . Bảng chấm công do từng đội, tổ, phòng ban ghi hàng ngày và phải đặt ở những nơi đông người để mỗi người lao động có thể nhìn thấy . Cuối tháng bảng chấm công chuyển đến phòng kế toán để tính lương, bảng chấm công là chứng từ theo thời gian lao động và làm cơ sở tính lương đối với bộ phận lao động hưởng lương thời gian.
Đối với bộ phận sản xuất, cơ sở chứng từ tính lương theo sản phẩm là bảng kê khối lượng công việc hình thành, kèm theo phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm, phiếu nhập kho sản phẩm và phiếu giao việc .
Bảng thanh toán lương lập cho từng bộ phận là cơ sở để lập bảng tổng hợp và bảng phân bổ tiền lương, trích bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp hàng tháng và làm căn cứ để phân bổ quỹ tiền lương chi trả cho người lao động.
1.3.1 Hạch toán lao động.
Nội dung của hạch toán lao động là hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. Hạch toán lao động thuần tuý là hạch toán nghiệp vụ.
Hạch toán số lượng lao động là hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và theo trình độ tay nghề ( cấp bậc kỹ thuật của công nhân viên ). Việc hạch toán về số lượng lao động thường được thực hiện bằng '' sổ danh sách lao động của doanh nghiệp '' thường là ở phòng lao động theo dõi.
Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp ; thường sử dụng bảng chấm công để ghi chép, theo dõi thời gian lao động .Hạch toán thời gian lao động phục vụ cho quản lý tình hình sử dụng thời gian lao động và làm cơ sở để tính lương đối với bộ phận lao động hưởng lương thời gian.
Hạch toán kết quả lao động là phản ánh, ghi chép kết quả lao động của công nhân viên, biểu hiện bằng số lượng ( khối lượng ) sản phẩm, công việc đã hoàn thành của từng người hay từng tổ, nhóm lao động. Chứng từ hạch toán thường được sử dụng là phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành, hợp đồng làm khoán,...Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính tiền lương theo sản phẩm cho từng người, cho bộ phận hưởng lương theo sản phẩm.
1.3.2 Hạch toán tiền lương.
Có thể áp dụng 1 trong 2 cách trả công : trả công theo thu nhập hay trả công theo chi phí lao động.
1.3.2.1 Trả công theo chi phí lao động :
Tiền công thực tế tính theo lao động thực tế, trong chính sách và chế độ đưa tiền công thực tế vào chi phí, trả công theo thực tế chi phí tiền công.
1.3.2.2 Trả công theo thu nhập :
Việc trả công theo thu nhập thì không quan niệm tiền công cấu thành khoản chi phí trong giá thành, thì tiền công không hạch toán vào chi phí mà hạch toán vào thu nhập phân phối với các bước tính và trả như sau :
Bước 1 : Tính công định mức để tạm trả theo số định mức, tính công định mức có định mức lao động, định mức sản lượng và chế độ trả lương phụ cấp.
Bước 2 : Tính tiền công thực tế phải trả phụ thuộc vào phân phối thu nhập.
Bước 3 : tính tiền công và thanh toán cho từng người lao động.
Tính hệ số trả công =
Tính lương từng người lao động = lương định mức x hệ số
1.4 kế toán tổng hợp tiền lương và bảo hiểm :
1.41 Tài khoản hạch toán :
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với người lao động, tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán sử dụng các tài khoản sau :
TK 334 - ''Phải trả công nhân viên ''
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương ( tiền công ) tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334
Bên nợ : Các khoản tiền lương ( tiền công ), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đả trả đã ứng cho công nhân viên.
Các khoản khấu trừ vào tiền lương ( tiền công ) của công nhân viên.
Bên có : Các khoản tiền lương ( tiền công ), tiền thưởng, BHXH
và các khoản khác phải trả công nhân viên.
Số dư bên có :Các khoản tiền lương ( tiền công), tiền thưởng,
BHXH và các khoản khác phải trả công nhân viên.
TK 334 -có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp đặc biệt.
Số dư bên nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã trả quá số phải
trả về tiền lương ( tiền công ), tiền thưởng, BHXH và
các khoản khác cho công nhân viên.
TK 334 phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung : thanh toán tiền lương và thanh toán các khoản khác.
TK 338 ''Phải trả,phải nộp khác ''
Tài khoản này được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các phải trả phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản công nợ phải trả (từ tài khoản 331 đến tài khoản 336).
Nội dung các khoản phải trả, phải nộp khác rất phong phú : khoản phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH,BHYT,các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí... ) giá trị tài sản chờ xử lý, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ, doanh thu nhận trước...
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338
Bên Nợ : Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
Xử lý giá trị tài sản thừa .
Thuế phải nộp tính theo doanh thu nhận trước. Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có : Các khoản phải trả phải nộp hay thu hộ.
Giá trị tài sản thừa chờ sử lý .
Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Số dư Nợ ( nếu có ) :Số trả thừa nộp thừa vượt chi chưa được thanh toán.
Số dư Có : Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Việc phản ánh tình hình trích và thanh toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cũng được thực hiện trên TK338 " phải trả, phải nộp khác " ở các tài khoản cấp 2 :
TK 338.2 - kinh phí công đoàn
TK 338.3 - bảo hiểm xã hội.
TK 338.4 - bảo hiểm y tế.
Ngoài các TK 334, 338, kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán như :
TK 111 - tiền mặt.
TK 112 - tiền gửi ngân hàng.
TK 138 - phải thu khác.
....
1.4.2 Phương pháp hạch toán tổng hợp tiền lương và bảo hiểm.
* Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lương phải ttrả cho công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK 622 - (chi tiết đối tượng ) - thù lao phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (627.1) - thù lao phải trả nhân viên phân xưởng.
Nợ TK 641 (641.1) - thù lao phải trả cho nhân viên bán hàng,
tiêu thụ sản phẩm.
Nợ TK 642 (642.1) - thù lao phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334 - tổng s...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status