Hạch toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty đầu tư, xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Hạch toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty đầu tư, xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn



PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Những vấn đề chung về hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh của công ty. 4
2.1.1 Những khái niệm. 4
2.1.2 Đặc điểm- vai trò của hạch toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. 4
2.1.3 Các nguyên tắc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. 5
2.2 Khái niệm, kết cấu và nội dung phản ánh của các tài khoản xác định kết quả sản xuất kinh doanh . 6
2.2.1 Tổng hợp các khoản chi. 6
2.2.2 Tổng hợp các khoản giảm trừ. 10
2.2.3 Tổng hợp các khoản thu. 14
2.2.4 Các chỉ tiêu xác định kết quả kinh doanh. 16
2.3 Tổng hợp kết quả hạch toán-TK 911 16
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
3.1 đặc điểm địa bàn nghiên cứu. 19
3.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của công ty đầu tư, xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến. 19
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 20
3.1.3 Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. 21
3.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 21
3.1.5 Tổ chức công tác kế toán tại công ty. 22
3.1.6 Điều kiện kinh tế của công ty. 24
3.2 Phương pháp nghiên cứu. 31
3.2.1 Phương pháp chung. 31
3.2.2 Phương pháp cụ thể. 31
PHẦN VI: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty năm 1999. 33
4.2 Hạch toán các khoản chi . 34
4.2.1 Hạch toán giá vốn hàng bán. 34
4.2.2 Hạch toán chi phí bán hàng 37
4.2.3 Hạch toán chi phí quản lý. 39
4.2.4 Hạch toán các loại chi phí khác. 41
4.3 Hạch toán các khoản mục giảm trừ. 43
4.3.1 Hạch toán hàng bán bị trả lại 44
4.3.2.Hạch toán giảm giá hàng bán. 45
4.3.3 Hạch toán thuế xuất khẩu(XK), thuế tiêu thụ đặc biệt(TTĐB). 47
4.4 Hạch toán các khoản thu 50
4.4.1 Hạch toán doanh thu bán hàng 50
4.4.2 Hạch toán các thu nhập khác. 54
4.5 Kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh . 57
4.6 Những tồn tại và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng cao kết quả kinh doanh của Công ty. 65
4.6.1: Một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của Công ty. 65
4.6.2 Một số tồn tại và giải pháp trong qúa trình hạch toán xác định 68
kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty: 68
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận 71
5.2: Kiến nghị 73
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tài, chúng tui đã sử dụng một số phương pháp sau.
3.2.1 Phương pháp chung.
Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét, phân tích các vấn đề một cách khoa học và khách quan.
*Phương pháp duy vật biện chứng.
Là phương pháp nghiên cứu đánh giá sự vật hiện tượng kinh tế xã hội trên cơ sở nhìn nhận, xem xét mọi vấn đề trong mối quan hệ hữu cơ gắn bó và ràng buộc lẫn nhau trong quá trình tồn tại và phát triển, phương pháp này tạo khả năng hạch toán kế toán, xây dựng phương pháp thu thập, xử lý thông tin ban đầu. Tạo cho hạch toán kế toán có cơ sở để giải quyết nhiệm vụ của hạch toán kế toán.
ở đề tài nghiên cứu, chúng tui đánh giá và xem xét mối quan hệ ràng buộc của các khoản thu - chi - giảm trừ với kết quả kinh doanh cuối cùng của Công ty.
* Phương pháp duy vật lịch sử.
Là phương pháp quan trọng khi nghiên cứu và đánh giá sự vật hiện tượng, phải coi trọng các quan điểm lịch sử, các sự vật tương đồng đã xảy ra trước đó. ở đề tài nghiên cứu chúng tui đã sử dụng các tài liệu kinh tế kế toán đã có trước đây và hiện tại.
3.2.2 Phương pháp cụ thể.
3.2.2.1 Phương pháp thống kê kinh tế.
* Thu thập số liệu: Từ nguồn số liệu sơ cấp ( điều tra tại Công ty ) và nguồn số liệu thứ cấp( sẵn có tại sổ sách kế toán ) của Công ty.
* Xử lý số liệu: Xử lý bằng máy vi tính và máy tính cá nhân.
3.2.2.2 Phương pháp hạch toán kế toán .
Thông qua các phương pháp chuyên môn của kế toán, từ việc lập chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán đến các báo cáo tài chính đã tạo ra nguồn số liệu tin cậy để tiến hành hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty .
3.2.2.3 Phương pháp chuyên gia.
Đề tài đã tiến hành tham khảo ý kiến của các cán bộ khoa học kỹ thuật của Công ty, đặc biệt là phòng kế toán tài vụ, ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và PTNT Trường Đại học Nông nghiệp I- Hà Nội về nội dung có liên quan.
Phần VI: kết quả nghiên cứu và thảo luận
Công ty đầu tư, xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến là một Công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh(sản xuất là chủ yếu). Mặt hàng chủ yếu của Công ty là nấm, măng, giống tre... nhằm mục đích phục vụ cho đời sống con người và mang lại lợi nhuận cho Công ty . Để hạch toán xác định kết quả , kế toán cần thực hiện ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ những chi phí phát sinh, cung cấp toàn bộ số liệu để phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty .
Để hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, kế toán sử dụng những tài khoản sau:
TK632 - Giá vốn hàng bán
TK641 - Chi phí bán hàng
TK 642 - Chi phí quản lý
TK811 - Chi phí hoạt động tài chính
TK821 - Chi phí hoạt động bất thường
TK511 - Doanh thu bán hàng
TK711 - Thu nhập hoạt động tài chính
TK721 - Thu nhập hoạt động bất thường
TK421 - Lãi chưa phân phối
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá có nhiều trường hợp làm giảm doanh thu bán hàng. Vì vậy, kế toán sử dụng 3 tài khoản sau:
TK531 - Hàng hoá bị trả lại
TK532 - Giảm giá bán hàng
TK333 - Thuế và các khoản phải nộp NSNN
Muốn xác định được kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 1999, trước hết ta nghiên cứu sơ qua về tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong năm qua.
4.1 tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty năm 1999.
Trong những năm gần đây, tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã có những biến chuyển rõ rệt (cả về số lượng lẫn chất lượng). Đặc biệt là năm 1999, năm 1999 Công ty đã ngừng sản xuất một số mặt hàng không được thị trường chấp nhận, tập trung nâng cao chất lượng một số mặt hàng truyền thống của Công ty mà mặt hàng đó hiện nay đang được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường. Có thể nói, Công ty đã và đang sản xuất mặt hàng thị trường cần chứ không sản xuất và tiêu thụ mặt hàng Công ty có. Do đó, các mặt hàng chủ yếu của Công ty năm1999 là nấm muối, măng, giống tre...
Biểu5: Các mặt hàng đã tiêu thụ của Công ty năm 1999
Các mặt hàng chủ yếu
ĐVT
Số lượng đã tiêu thụ
Doanh thu (1000đ)
Giá vốn (1000đ)
Lãi gộp (1000đ)
1. Nấm muối các loại
Tấn
710,5
10.385.378
8.308.302,4
2.077.075,6
2. Nấm hộp
Tấn
134,5
3.426.253
2.741.002,4
685.250,6
3. Măng hộp
Tấn
194,2
2.728.510
2.382.808,0
354.702,0
4. Giống tre tiền trúc
Cây
169.000
1.774.500
1.419.600,0
354.900,0
5. Kinh doanh khác
--
193.809
161.312,2
32.496,8
Tổng
18.508.450
15.013.025
3.495.425,0
Hàng năm, Công ty đã sản xuất và tung ra thị trường với khối lượng hàng hoá khá lớn(năm sau nhiều hơn năm trước) cụ thể: Năm 1999, nấm muối các loại được tiêu thụ với số lượng là 710,5 tấn/năm. Đây là mặt hàng mang về cho Công ty với lợi nhuận khá lớn 2.077.075,6 nghìn đồng chiếm 59,43% so với tổng số lợi nhuận đạt được, tuy nhiên các mặt hàng khác cũng đạt được một số thành tựu đáng kể như nấm hộp đạt 19,60%, măng hộp đạt 9,90%, giống tre đạt 12,34% so với tổng số lợi nhuận Công ty đã đạt được đối với việc tiêu thụ của các mặt hàng này. Ngoài ra, cuối năm Công ty còn sản xuất và kinh doanh một số mặt hàng như: Bia, nước giải khát có ga, bánh kẹo.. . để phục vụ các dịp lễ, tết cổ truyền của dân tộc. Với số lượng hàng hoá đã tiêu thụ được trong năm 1999 đã đem lại lợi nhuận đáng kể cho Công ty(3.495.425 nghìn đồng). Số lãi này phần nào đã hoàn thiện được đời sống CBCNV trong Công ty và giúp cho Công ty ngày càng hoàn thiện, phát triển và là một trong những Công ty có chỗ đứng vững trong thị trường hàng hoá hiện nay.
4.2 Hạch toán các khoản chi .
4.2.1 Hạch toán giá vốn hàng bán.
Tại Công ty đầu tư, xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến, giá vốn hàng bán được hạch toán trên TK 632"Giá vốn hàng bán". " Giá vốn hàng bán" được kế toán Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Căn cứ vào lượng nông, lâm xuất- nhập- tồn và các hoá đơn do bên bán cung cấp, kế toán của Công ty tính "giá vốn hàng bán" theo phương pháp số bình quân như sau:
Giá vốn = Đơn giá bình quân x Số lượng bán ra trong kỳ
Trong đó:
Đơn giá bình quân =
Giá trị tồn đầu kỳ+ giá trị mua trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ+ Số lượng mua trong kỳ
Dựa vào các hoá đơn mua hàng và lượng nông lâm xuất-nhập-tồn kho trong kỳ của Công ty . Kế toán mở sổ chi tiết TK 156, TK 136, TK 334 để theo dõi qúa trình hạch toán của Công ty .
Trong năm qua (1999), Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc vận chuyển hàng hoá như: Mua nguyên vật liệu(rơm, rạ...) về cấy giống nấm, các loại hộp về đóng sản phẩm, hàng hóa... Những khó khăn này công ty đều khắc phục được, kế hoạch thực hiện (98,9%) tuy có thấp hơn kế hoạch đề ra nhưng cao hơn rất nhiều (111,04%) so với thực hiện cùng kỳ năm 1998. Có được kết quả đó là nhờ vào việc mua bán hàng của công ty thuận lợi hơn rất nhiều lần năm 1998.
Năm 1999, công ty đã bán và xuất khẩu được một khối lượng hàng rất lớn, công ty đã bán và xuất khẩu được một khối lượng hàng rât lớn, công ty đã bán giá ưu đãi nhất trên thị trường nhưng vẫn đảm bảo được lợi nhuận tức là tiêu thụ sao cho trừ đi các khoản chi phí mà vẫn có lợi nhuận.
+ Đối với mặt hàng nấm muối các loại:
...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status