Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty rượu Đồng Xuân - pdf 27

Download miễn phí Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty rượu Đồng Xuân



Lời nói đầu 0
Chương I.Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 2
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. 2
1. Đặc điểm, vị trí và yêu cầu của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 2
2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu. 3
II. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 4
1. Phân loại nguyên vật liệu. 4
2. Đánh giá nguyên vật liệu 6
2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu 6
2.1.1. Nguyên tắc giá phí 6
2.1.2. Nguyên tắc nhất quán. 6
2.1.3. Nguyên tắc thận trọng. 6
2.2. Nội dung đánh giá nguyên vật liệu 7
2.2.1. Giá thực tế nhập kho 7
2.2.2. Giá thực tế xuất kho. Đánh giá theo giá mua thực tế. 7
3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 8
3.1. Nội dung kế toán chi tiết nguyên vật liệu 8
3.2. Yêu cầu kế toán chi tiết nguyên vật liệu 9
3.3. Chứng từ kế toán chi tiết nguyên vật liệu sử dụng 9
3.4. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu 10
3.4.1. Phương pháp ghi thể song song 10
3.4.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 11
3.4.3. Phương pháp sổ số dư 12
4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 13
4.1. Chứng từ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu sử dụng. 13
4.2. Tài khoản kế toán tổng hợp nguyên vật liệu sử dụng. 14
4.3. Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 14
4.3.1. Kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên. 14
4.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 17
4.3.3. Kiểm kê đánh giá lại vật tư hàng hoá 18
4.3.4. Kế toán dự phòng giảm giá vật tư hàng hoá tồn kho. 19
4.3.5. Hình thức sổ kế toán. 20
III. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 20
1. Phân tích tình hình quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 20
2. Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 21
Chương II. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở côngt y rượu đồng xuân 23
I. Những đặc điểm chung về công ty rượu đồng xuân. 23
1. Quá trình hình thành, phát triển của công ty rượu Đồng Xuân 23
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở Công ty rượu Đồng Xuân. 24
3. Đặc điểm của bộ máy quản lý trong công ty rượu Đồng Xuân. 24
4. Tổ chức công tác kế toán ở công ty rượu Đồng Xuân. 26
II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty rượu Đồng Xuân. 29
1. Đặc điểm nguyên vật liệu ở Công ty. 29
2. Phân loại nguyên vật liệu. 29
3. Đánh giá Nguyên vật liệu. 30
3.1. Đánh giá Nguyên vật liệu nhập kho. 30
3.2. Đánh giá Nguyên vật liệu xuất kho. 31
4. Kế toán chi tiết NVL 32
4.1. Thủ tục nhập kho. 32
4.2. Thủ tuc xuất kho. 35
4.3 Phương pháp ghi sổ. 36
5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 39
5.1. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu 39
5.2. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu 42
5.3. Phương pháp ghi sổ 43
III. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu ở công ty rượu đồng xuân 49
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty rượu đồng xuân 50
I.Những nhận xét chung về kế toán vật liệu ở công ty rượu Đồng Xuân 50
1. Ưu điểm của công tác kế toán nguyên vật liệu . 50
2. Một số hạn chế trong công tác kế toán nguyên vật liệu 51
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty rượu Đồng Xuân 52
1. Ý kiến một: 52
2. Ý kiến thứ hai: 53
3-Ý kiến thứ ba: 53
4. Ý kiến thứ tư: 54
5. Ý kiến thứ năm: 54
Kết luận 56
Mục lục 57
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


thuế nhập khẩu phải nộp)
Tính thuế GTGT của hàng nhập khẩu, kế toán ghi
Nợ TK133(1)
Có TK333(1) (Số thuế GTGT phải nộp)
Khi thuế GTGT được nộp, kế toán ghi
Nợ TK333
Có TK111, 112
2. Tăng nguyên vật liệu khi hàng đang đi đường nhưng hóa đơn đã về trong tháng.
Những nguyên vật liệu doanh nghiệp phải tiến hành thu mua trong tháng (đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán) nhưng nguyên vật liệu chưa về nhập kho thì kế toán chưa ghi sổ ngay vmà lưu hóa đơn, chứng từ vào hồ sơ “Hàng đi đường”
Trong tháng, hàng về thì kế toán ghi như trường hợp tăng do mua ngoài. Cuối tháng, hàng chưa về căn cứ vào hoá đơn, chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK511
Nợ TK133 (1)
Có TK111, 112, 331 (Tiền thanh toán)
Sang tháng khi hàng về kế toán ghi
Nợ TK152 (nếunhập kho)
Nợ TK621, 627 (nếu xuất kho cho sản xuất ở phân xưởng)
Có TK151
4.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Trình tự kế toán vật tư, hàng hoá thể hiện theo sơ đồ
TK152, 153, 156
TK611
TK621, 641, 642
Kết chuyển nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
TK411
Nhận vốn góp liên doanh
TK111, 112, 331, 141
Nhập kho NVL
TK157, 632
NVL xuất dùng cho sản xuất
Vật tư hàng hoá bán ra cuối kỳ
Chiết khấu, giảm giá, hàng mua bị trả lại
Cuối kỳ kết chuyển nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
1
2
3
4
7
5
6
4.3.3. Kiểm kê đánh giá lại vật tư hàng hoá
Kiểm kê vật tư hàng hoá là một biện pháp nhằm bổ sung và kiểm tra hiện trạng của vật tư hàng hoá mà các phương pháp kế toán chưa phản ánh được. Qua đó, doanh nghiệp nắm được thực trạng của vật tư, hàng hoá cả về số lượng và chất lượng, ngăn ngừa hiện tượng tham ô, lãng phí vật tư hàng hoá, có biện pháp kịp thời xử lý những hiện tượng tiêu cực nhằm quản lý tốt vật tư hàng hoá.
Đánh giá lại vật tư hàng hoá thường được thực hiện trong trường hợp đem vật tư hàng hoá đi góp vốn liên doanh và trong trường hợp Nhà nước quy định nhằm bảo đảm vốn kinh doanh khi có sự biến động lớn về giá cả. Khi kiểm kê doanh nghiệp phải lập hội đồng hay ban kiểm kê có thành phần thay mặt lãnh đạo, những người có trách nhiệm vật chất về bảo quản vật tư hàng hoá.
4.3.4. Kế toán dự phòng giảm giá vật tư hàng hoá tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng giá trị bị tổn thất do giảm giá vật tư, hàng hoá tồn kho có thể xảy ra trong năm kế haọch. Việc trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đều được thực hiện ở thời điểm khoa sổ kế toán để lập BCTC năm.
Giá thực tế trên thị trường của các loại vật tư, thành phẩm, hàng tồn kho giảm giá tại thời điemẻ lập BCTC năm là giá cả có thể mua hay bán được trên thị trường. Việc lập dự phòng phải tiến hành cho từng loại VT, hàng hoá bị giảm giá và tông rhợp khoảng dự phòng giảm giá hàng tồn kho của doanh nghiệp vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Xử lý khoản dự phòng giá hàng tồn kho
Cuối năm, doanh nghiệp có vật tư hàng hoá tồn kho bị giảm gía so với giá trịghi trên sổ kế toán thì phải trích lập dự phòng giảm gái hàng tồn kho theo các quy định.
-Nếu số dự phòng giảm gái hàng tồn kho phải trích lập cho năm kế haọch bằng số dư khoản dự phòng naưm trước đã trích thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
-Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập năm trước thì doanh nghiệp trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch giữa số phải trích lập cho năm kế hoạch với số dư khoanr dự phòng đã trích lập năm trước.
-Ngược lại nếu dự phòng phải trích cho năm kế hoạch thấp hơn so với số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập năm trước thì doanh nghiệp phải hoàn nhập vào thunhập khác phần chênhlệch giữa số dư khoản dự phòng đã trích lapạ năm trước với số dự phòng phải tích lập cho năm kế hoạch.
- Thời điểm hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập và lập dự phòng mới được tiến hành tại thời điểm khoá sổ kế toán và lập BCTC năm
4.3.5. Hình thức sổ kế toán.
Tuỳ theo điều kiện đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp mà có thể lựa chọn, vận dụngc ác hình thức sổ kế toán khác nhau. Thông thường các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những hình thức sổ kế toán sau:
- Hình thức kế toán nhật ký chung
Là hình thức mà tất cả các Nhân viên kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký chung để ghi vào sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Hình thức nhật ký chứng từ
Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có các tài khoản, kết hợp giữa việc ghi theo thứ tự thời gian với việc ghi theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu phục vụ cho lập BCTC.
-Hình thức chứng từ ghi sổ.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loaiị để lập chứng từ ghi sổ trên cơ sở các chứng từ gốc cùng loại cùng nội dung kinh tế.
III. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Để phục vụ tốt cho sản xuất sản phẩm thì một điều không thể thiếu đó là nguyên vật liệu. Vậy quản lý và sử dụng nguyên vật liệu đúng mức đúng quy cách sẽ là một yếu tố quan trọng để phát triển doanh nghiệp.
Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phân tích tình hình quản lý nguyên vật liệu để rút ra những nguyên nhân làm tăng chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm và từ đó có các biện pháp quản lý và sử dụng hiệu quả hơn.
1. Phân tích tình hình quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh, việc xác định khối lượng nguyên vật liệu mua vào nhiều hay ít ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất sản phẩm cũng như tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Do đó trước hết để có thể đánh giá hợp lý thường tiến hành kiểm tra kế hoạch cung ứng VậT Tưtrong doanh nghiệp có phù hợp với nhu cầu sản xuất hay không. Nhu cầu mua nguyên vật liệu phụ thuộc vào khả năng sản xuất, sự dồi dào về nguyên vật liệu trên thị trường cung ứng, khoảng cách từ nguồn cung ứng đến doanh nghiệp (số lượng sản phẩm sản xuất ra trong ngày, mức tiêu hao vật liệu cho một sản phẩm, khoảng cách giữa các lần cung cấp) việc xác định nhu cầu này được tính toán cho từng nguyên vật liệu
Sau đó, tiến hành so sánh khối lượng từng thứ vật liệu mua vào thực tế với kế hoạch. kết quả so sánh có thể xảy ra một trong 3 trường hợp > 0. Vật liệu còn tồn kho, nếu quá lớn dẫn đến ứ động vốn bằng 0. Mua vào vừa đủ cho sản xuất < 0. Thiếu vật liệu cho sản xuất, dẫn đến ngừng sản xuất
Do việc sử dụng vật liệu nhiều hay ít phụ thuộcv ào kết quả sản xuất nên cần so sánh trong mối quan hệ với sản xuất về khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Cụ thể, so sánh khối lượng vật liệu cung cấp thực tế với khối lượng vật liệu cung cấp kế hoạch
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status