Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tạo Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ công cụ tạo Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn



LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NVL, CCDC TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Đặc điểm NVL, CCDC và nhiệm vụ hạch toán 1
1.1.1 Đặc điểm NVL, CCDC 1
1.1.2 Yêu cầu quản lý NVL, CCDC trong doanh nghiệp .3
1.1.3 Nhiệm vụ hạch toán NVL, CCDC .4
1.2. Phân loại và tính giá NVL, CCDC 5
1.2.1 Phân loại NVL, CCDC 5
1.2.2 Tính giá NVL, CCDC .7
1.3. Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ nhập xuất kho NVL, CCDC .13
1.3.1 Chứng từ sử dụng .13
1.3.2 Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ 15
1.4. Hạch toán chi tiết NVL, CCDC .16
1.4.1. Nhiệm vụ, yêu cầu hạch toán chi tiết và các phương pháp hạch toán chi tiết16
1.4.2. Phương pháp thẻ song song 17
1.4.3. Phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển .19
1.4.4. Phương pháp Sổ số dư 21
1.5. Hạch toán tổng hợp tình hình luân chuyển NVL, CCDC trong doanh nghiệp.22
1.5.1. Các phương pháp hạch toán tổng hợp NVL, CCDC .22
1.5.2. Hạch toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp KKTX .23
1.5.3. Hạch toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp KKĐK 33
1.6. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho .35
1.7. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán tổng hợp về NVL, CCDC theo các hình thức sổ36
1.8. Kế toán NVL, CCDC của một số nước và khác biệt so với kế toán NVL, CCDC của Việt Nam 42
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN .47
2.1.Đặc điểm, tình hình tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty ảnh hưởng đến công tác kế toán nguyên, vật liệu, công cụ công cụ . 47
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty CP xi măng Bỉm Sơn .47
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý tại Công ty48
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 54
2.2. Tình hình thực tế kế toán nguyên, vật liệu, công cụ công cụ ở Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 57
2.2.1. Đặc điểm nguyên, vật liệu, công cụ công cụ và yêu cầu quản lý tại Công ty 57
2.2.2. Phân loại nguyên, vật liệu, công cụ công cụ và căn cứ phân loại tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 60
2.2.3. Tính giá NVL, CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn .62
2.2.4. Kế toán NVL, CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 66
PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT TƯ TẠI CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN .99
3.1 Nhận xét và đánh giá khái quát công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn .99
3.1.1. Ưu điểm công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn .99
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 100
3.2. Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn. 105
3.2.1. Về tổ chức quản lý NVL, CCDC 105
3.2.2. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho .106
3.2.3.Phân bổ CCDC cho các kỳ hạch toán 107
3.2.4. Thanh lý nguyên vật liệu, công cụ công cụ tồn kho lâu năm .109
KẾT LUẬN .112
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


âng cao năng suất lao động, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch LĐTL, kế hoạch bồi dưỡng; sắp xếp đội ngũ cán bộ công nhân phù hợp với trình độ và năng lực; quản lý cán bộ công nhân viên về phẩm chất, đạo đức, năng lực; xây dựng định mức lao động, cấp bậc công việc, đơn giá tiền lương, hình thức trả lương, phân phối tiền lương cho từng đơn vị và cho toàn Công ty; thực hiện giải quyết các chế độ về Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, lao động, tiền lương. thưởng theo đúng quy định của Nhà nước…
Ngoài các phòng ban chính và các xưởng đã nêu ở phần trước, Công ty xi măng Bỉm Sơn còn có nhiều phòng ban làm nhiệm vụ riêng phù hợp với nhu cầu quản lý của Công ty như các phòng : Phòng Điều độ sản xuất, phòng Quản lý xe máy, phòng Thí nghiệm KCS, phòng Kỹ thuật an toàn, phòng Bảo vệ quân sự, phòng Đời sống quản trị. Đồng thời Công ty có một hệ thống tiêu thụ bao gồm 1 trung tâm giao dịch tiêu thụ, 8 chi nhánh ở các tỉnh thành, 1 văn phòng thay mặt bên Lào và rất nhiều các đại lý trên khắp cả nước có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Quy mô, tình hình sản xuất và đặc điểm công nghệ sản xuất
Một trong những mục đích khi xây dựng Nhà máy xi măng Bỉm Sơn là mở ra một khu công nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng lớn nhất khu vực Bắc miền Trung, cung cấp vật liệu xi măng xây dựng cho cả nước, phục vụ các công trình trọng điểm quốc gia. Hiện nay, sản phẩm của Công ty với nhãn hiệu “Con voi” đã có mặt khắp cả nước không chỉ có thế sản phẩm còn cung cấp cho thị trường các nước Đông Dương và Đông Nam Á. Đồng nghĩa với thị trường tiêu thụ được mở rộng, nhu cầu tiêu thụ ngày một tăng là quy mô sản xuất cũng tăng theo. Thể hiện ở các chỉ tiêu như sản lượng sản xuất, công suất…
Với mục tiêu mở rộng thị trường, đáp ứng được nhu cầu trong và ngoài nước, trong những năm gần đây sản lượng tiêu thụ của Công ty không ngừng tăng lên. Do đó sản lượng sản xuất cũng phải tăng để đáp ứng được nhu cầu. Tình hình kinh doanh của Công ty có nhiều lợi thế và có nhiều thành tựu. Với sự cố gắng ngay từ khi bắt đầu xây dựng nhà máy, và trong suốt quá trình phát triển hiện nay Công ty CP xi măng Bỉm Sơn là một trong những doanh nghiệp đầu ngành của ngành công nghiệp sản xuất xi măng. Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiêu thụ của Tổng Công ty xi măng VN.
Doanh thu của Công ty liên tục tăng trong những năm gần đây và lợi nhuận thì cũng không ngừng tăng lên.
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Doanh thu thuần
Đồng
1.578.502.780.791
1.539.701.700.803
1.579.919.194.207
LN thuần
Đồng
80.970.014.557
104.726.391.328
116.659.397.004
Với quy mô và tình hình kinh doanh có nhiều thuận lợi trong tương lai Công ty sẽ tiếp tục phát huy và duy trì những lợi thế của mình. Quy mô sản xuất lớn và tình hình kinh doanh khả quan cũng có ảnh hưởng nhất định tới công tác kế toán NVL, CCDC của Công ty. Với số lượng NVL, CCDC lớn rất nhiều chủng loại khác nhau đòi hỏi phải được quản lý một cách khoa học, chặt chẽ và hợp lý. Đồng thời các chính sách kế toán nói chung và kế toán NVL, CCDC nói riêng phải tuân theo đúng quy định, đáp ứng được đặc điểm sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm của từng loại NVL, CCDC. Vói quy mô sản xuất lớn, nhu cầu về NVL, CCDC là đầu vào quan trọng sẽ ngày một tăng, lượng dự trữ nhiều hơn, yêu cầu bảo quản tốt hơn. Việc hạch toán và sổ sách liên quan đến NVL, CCDC phải được chi tiết để đảm bảo cho quản lý. Trên thực tế tổ kế toán NVL, CCDC (gọi tắt là tổ vật tư) gồm 6 người. Do NVL CCDC số lượng lớn, được bảo quản dự trữ ở nhiều kho vì thế các kho được phân chia quản lý cho từng kế toán viên.
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Để thuận tiện cho việc sản xuất và công tác phục vụ sản xuất, Công ty CP xi măng Bỉm Sơn có 2 khối sản xuất: khối sản xuất chính và khối sản xuất phụ.
*/ Khối sản xuất chính
Khối sản xuất chính gồm có: Xưởng mỏ, xưởng ô tô, xưởng nguyên liệu, xưởng lò nung, xưởng nghiền xi măng, xưởng đóng bao. Các xưởng này thực hiện theo đúng quy trình công nghệ để sản xuất ra xi măng. Và mỗi xưởng có chức năng nhiệm vụ riêng trong toàn bộ quy trình ấy. Cụ thể như:
Xưởng mỏ: khai thác đá vôi và đá sét tại các mỏ gần Công ty
Xưởng ô tô: Vận chuyển đá vôi, đá sét về Công ty
Xưởng nguyên liệu: Có nhiệm vụ nghiền đá vôi, đá sét để tạo ra hỗn hợp dưới dạng bù.
Xưởng lò nung: Có nhiệm vụ nung hỗn hợp nguyên liệu dưới dạng bùn thành Clinker.
Xưởng nghiền xi măng: Nghiền hỗn hợp Clinker, thạch cao và các chất phụ gia thành xi măng.
Xưởng đóng bao: Đưa xi măng bột vào đóng bao sản phẩm
*/ Khối sản xuất phụ
Khối sản xuất phụ gồm có các xưởng: Xưởng sửa chữa thiết bị, xưởng sửa chữa công trình, xưởng cấp thoát nước – nén khí, xưởng cơ khí. Các xưởng này có nhiệm vụ cung cấp lao động phục vụ cho sản xuất chính như: sửa chữa các thiết bị hỏng, cung cấp điện nước…
Đặc điểm quy trình Công nghệ sản xuất
Khi xây dựng Nhà máy, chúng ta đã nhận được sự giúp đỡ và hợp tác của Chính phủ Liên Xô với một dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại nhất nước ta thời bấy giờ. Và hiện nay dây chuyền đó đã được cải tiến và thay thế nhằm phù hợp với điều kiện mới. …
Hiện nay Công ty duy trì 2 quy trình công nghệ sản xuất:
Một là dây chuyền sản xuất xi măng theo phương pháp ướt với đặc điểm là dây chuyền công nghệ chê biến kiểu liên tục và phức tạp. Hiện nay, sau hơn 20 năm hoạt động, dây chuyền công nghệ cũ đã trở nên lạc hậu và trở thành một hạn chế trong nền kinh tế năng động và trong sự cạnh tranh mạnh mẽ của các Công ty khác trên thị trường.
Quy trình sản xuất theo phương pháp ướt có ưu điểm là chất lượng xi măng sản xuất theo phương pháp này có chất lượng tốt, vì các nguyên liệu và phụ gia được trộn đều.
Nhưng lại có một số nhược điểm như: Tốn nhiều nhiên liệu để làm bay hơi nước và cần nhiều nhân công phục vụ cho quá trình sản xuất. Do những nhược điểm này ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm đòi hỏi một số lượng NVL lớn hơn nên nó đã sớm bộc lộ được hạn chế khi thực hiện theo phương pháp này.
Hai là dây chuyền sản xuất theo phương pháp khô. So với phương pháp ướt thì phương pháp này có những ưu điểm hơn đó là: Tốn ít nhiên liệu vì tận dụng khói lò để sấy khô nguyên liệu, số công nhân cần để phục vụ sản xuất là ít hơn vì phương pháp này giảm được một số khâu so với phương pháp lò ướt.
Nhưng vẫn tồn tại nhược điểm đó là nhất thiết cần có thiết bị lọc bụi.
Hiện nay với những ưu điểm của sản xuất xi măng theo phương pháp khô thì phương pháp này đang được dần thay thế cho phương pháp ướt.
Như vậy, quy mô sản xuất, tình hình kinh doanh và đặc điểm về quy trình công nghệ có ảnh hưởng đến công tác kế toán NVL, CCDC một cách trực tiếp và gián tiếp. Để có thể nắm bắt được một cách rõ hơn trong phần sau về đặc điểm phân loại quản lý và hạch toán em sẽ trình bày chi tiết hơn.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tá...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status