Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nội thất ở Công ty Xuân Hoà - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nội thất ở Công ty Xuân Hoà



Lời nói đầu 1
Chương I 3
Những vấn đề chung của cạnh tranh về sản phẩm 3
1.1. Thực chất, vai trò và các công cụ cạnh tranh 3
1.1.1. Thực chất cạnh tranh 3
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh. 3
1.1.3 Các công cụ cạnh tranh chủ yếu: 5
1.1.3.1 Cạnh tranh bằng sản phẩm. 5
1.1.3.2. Cạnh tranh qua giá 6
1.1.3.3. Cạnh tranh về phân phối bán hàng. 7
1.1.3.4. Cạnh tranh về thời cơ thị trường. 7
1.1.3.5. Cạnh tranh về không gian và thời gian. 7
1.2. Khả năng cạnh tranh và các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm trong doanh nghiệp. 8
1.2.1. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm. 8
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong doanh nghiệp 9
1.2.2.1. Thị phần 9
1.2.2.2. Giá bán của sản phẩm 10
1.2.2.3. Chất lượng sản phẩm 10
1.2.2.4. Thương hiệu sản phẩm 11
1.2.2.5. Hệ thống phân phối sản phẩm và các dịch vụ bán hàng 12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh sản phẩm trong doanh nghiệp. 13
1.3.1. Môi trường kinh tế vĩ mô 13
1.3.1.1. Môi trường kinh tế 13
1.3.1.2. Môi trường công nghệ. 13
1.3.1.3. Môi trường văn hoá - xã hội 14
1.3.1.4. Môi trường tự nhiên. 14
1.3.1.5. Môi trường chính trị, luật pháp, quy chế, chính sáh 14
1.3.1.6. Môi trường toàn cầu 14
1.3.2. Môi trường ngành 15
1.3.2.1. Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại 15
1.3.2.2. Phân tích cạnh tranh tiềm ẩn 16
1.3.2.3. Phân tích nhà cung ứng 16
1.3.2.4. Phân tích khách hàng 17
1.3.2.5. Sản phẩm thay thế 17
1.3.3. Môi trường nội bộ 17
1.4. Sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm trong doanh nghiệp. 18
Chương II 19
Thực trạng cạnh tranh về sản phẩm nội thất tại 19
công ty xuân hoà 19
2.1 Khái quát về công ty 19
2.1.1 Những thông tin chung về công ty 19
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty: 19
2.1.2.1. Giai đoạn từ 1973- 1980 19
2.1.2.2. Giai đoạn từ 1981 – 1990 20
2.1.2.3. Giai đoạn từ 1992 đến nay 21
2.1.3. Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm nội thất Công ty Xuân Hoà 23
2.1.3.1.Đặc điểm về sản phẩm 23
2.1.3.3. Đặc điểm về nhân lực 25
2.1.3.4. Đặc điểm về công nghệ sản xuất 25
2.1.3.5. Đặc điểm của bộ máy tổ chức quản lý 27
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nội thất của công ty Xuân Hoà 29
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 29
2.2.2. Phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm nội thất Công ty Xuân Hoà 31
2.2.2.1. Về thị phần của sản phẩm 31
2.2.2.2. Về giá bán sản phẩm 32
2.2.2.3. Sản phẩm và chất lượng sản phẩm 32
2.2.2.4. Về thương hiệu sản phẩm 34
2.2.2.5. Hệ thống phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng 34
2.2.3. Các biện pháp Công ty đã áp dụng nhằm tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nội thất 36
2.2.3.1. Trong sản xuất 36
2.2.3.2. Trong kinh doanh 37
2.3. Đánh giá khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nội thất Công ty Xuân Hoà 39
Chương III 42
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm nội thất tại công ty Xuân Hoà 42
3.1. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản nội thất tại Công ty Xuân Hoà 42
3.1.1. Đa dạng hoá sản phẩm đúng hướng 42
3.1.1.1. Phương hướng đa dạng hoá sản phẩm 42
3.1.1.2. Biện pháp thực hiện 42
3.1.2 Hạ giá thành sản phẩm 43
3.1.2.1 Phương hướng hạ giá thành sản phẩm 43
3.1.2.1 Biện pháp thực hiện hạ giá thành sản phẩm 44
3.1.3. Nâng cao công tác quản lý chất lượng 45
3.1.3.1 Phương hướng nâng cao công tác quản lý chất lượng 45
3.1.3.2. Biện pháp thực hiện 45
3.1.4. Tăng cường hoạt động Marketing 48
3.1.4.1. Phương hướng thực hiện 48
3.1.4.2. Biện pháp thực hiện 48
3.2. Một số kiến nghị với Nhà nước 52
Kết luận 54
Tài liệu tham khảo 55
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


í nghiệp, đứng đầu là đồng chí Giám Đốc Nguyễn Văn Tịnh đã tập trung suy nghĩ tìm giải pháp, một mặt huy động sáng kiến của tập thể dựa trên những cơ sở vật chất máy móc có sẵn, đi vào hướng mặt hàng nội thất. Chỉ trong một thời gian ngắn đã có rất nhiều mẫu mã bàn ghế ra đời. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 1989 chỉ đạt bằng 60% năm 1988 song không chỉ đánh giá bằng con số, giá trị mà được khẳng định bằng đường lối chiến lược, mở ra phương án sản phẩm và cung cách làm ăn mới.
Việc chế tạo và đưa vào thị trường thành công các loại sản phẩm mới năm 1989 là một sự kiện lịch sử quan trọng, tạo ra bước ngoặt trên con đường phát triển của Xí nghiệp.
2.1.2.3. Giai đoạn từ 1992 đến nay
Sau nhưng năm thục hiện đường lối đổi mới, nhất là trong hai năm 1989 và 1990. Xí nghiệp Xe đạp Xuân Hoà đã giành được những thắng lợi to lớn. Với bước đi thử nghiệm, mạnh dạn chuyển hướng sản xuất sang mặt hàng nội thất, đã tạo đà cho Xí nghiệp nhanh chóng tiếp cận với cơ chế thị trường, ổn định đời sống, phát triển sản xuất.
Trong xu thế phát triển chung của đất nước, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, ngày 7/10/1993 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 5614-QD/UB, chuyển Xí nghiệp Xe đạp Xuân Hoà thành Công ty Xuân Hoà.
Từ năm1993, nhu cầu thị trường tăng lên nhanh chóng, đặc biệt vào dịp cuối năm tình trạng thiếu hàng đến mực căng thẳng. Trong khi đó, do cơ chế mở cửa đã bắt đầu xuất hiện yếu tố cạnh tranh mà công nghệ của Công ty hầu hết tận dụng từ dây chuyền sản xuất xe đạp đã bị lạc hậu. Công ty buộc phải đứng trước sự lựa chọn: Một là cứ duy trì như vậy thì sớm muộn cũng bị các đối thủ cạnh tranh đánh bại, hay phải nhanh chóng đầu tư công nghệ mới, hiện đại hoá dây chuyền để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng tăng, có như vậy mới đảm boả sự tồn tại và phát triển.
Từ sự phát hiện và nhận thức kịp thời những vấn đề trên, lãnh đạo Công ty luôn khẳng định cần tiếp tục đẩy mạnh hơn bao giờ hết sự nghiệp đổi mới toàn diện trên các mặt. Trước hết mạnh dạn đầu tư công nghệ hiện đại nhưng có hiệu quả ngay, xúc tiến mạnh mẽ nhằm hoàn thiện công tác quản lý, đào tạo, mở rộng thị trường. Đặc biệt thị trường xuất khẩu tuy có nhiều gian nan vất vả, song từ đây lại lở ra phương hướng giải quyết có tính chiến lược lâu dài.
Tính đến năm 2000, sau gần 10 năm với sự cố gắng nỗ lực đầu tư, Công ty đã trang bị lại gần như toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị, mỗi công đoạn, dây chuyền sản xuất hầu hết đều được cơ giới hoá, tụ động hoá, tạo ra sự thay đổi căn bản về chất trình độ kỹ thuật sản xuất. Do đó, đưa Công ty trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về sản xuất hàng nội thất.
Biểu 1: một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xuân hoà từ năm 1999-2003
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
Giá trị TSL
Tr.đ
101.000
107.000
115.340
124.895
145.320
Doanh thu
Tr.đ
104.286
111.650
119.300
129.460
151.164
Sản phẩm:
- Bàn ghế các loại
Cái
828.327
920.000
956.240
1.324.980
1.587.300
- Vành mạ
Đôi
16.158
-
-
-
-
- ống thép
1.000 m
2.123
5.200
6.325
10.250
11.500
- Xe đạp
Cái
10.749
15.000
11.650
15.305
12.756
Lao động bq
Người
800
850
890
1.005
1.025
Thu nhập bq
1.000 đ
1.172
1.209
1.370
1.300
1.200
(Nguồn: Phòng kế toán thống kê)
Như vậy, căn cứ vào kết quả trên ta thấy doanh số tiêu thụ của năm 2003 tăng lên so với năm 2002 về số tuyệt đối là 21.704 tr.đ tức là tăng lên 16.76%. Nguyên nhân là do có sự đầu tư trang thiết bị máy móc, tạo ra sản phẩm có chất lưọng cao và ổn định hơn nữa giá cả lại không cao hơn so với đối thủ cạnh tranh. Các sản phẩm như: Tủ tường, bàn văn phòng, tủ tôn tài liệu, giá, kệ… là những mặt hàng mới được bổ sung vào cơ cấu sản phẩm trong những năm gần đây. Cụ thể, các loại bàn, tủ bằng chất liệu ván ép mới đi vào sản xuất năm 2000, năm 1999 là các sản phẩm bằng chất liệu tôn như tủ tường, tủ tài liệu… nhưng tỷ lệ đã tăng rất cao. Có loại tăng 205.25%. Đây là dấu hiệu khả quan và có thể khẳng định Công ty đã có hướng đi đúng, khai thác tôt nguồn lực hiện có, húa hẹn những tiềm năng phát triển to lớn trong tương lai. Điều này có tác dụng khuyến khích CBCNV trong Công ty không ngừng phấn đấu lao động sáng tạo, năng động trong cơ chế thị trường.
2.1.3. Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm nội thất Công ty Xuân Hoà
2.1.3.1.Đặc điểm về sản phẩm
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện thị trường rất đa dạng va luôn có sự biến động do các tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển rất nhanh chóng. Sự cạnh tranh giữ các loại hàng hoá, đặc biệt là những loại hàng hoá đồng dạng rất gay gắt và yêu cầu năng cao không ngừng hiệu quả hoạt động nên Công ty Xuân Hoà đã rất năng động trong việc lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường và xã hội, phù hợp với điều kiện của môi trường kinh doanh. Cơ cấu sản phẩm cả Công ty chia làm ba mảng: hàng nội thất, xe đạp và phụ tùng xe đạp, thứ ba là sản xuất ống thép.
Trong những năm gần đây, do nhu cầu thị trường nên cơ cấu sản phẩm sản xuất chuyển dịch dần sang những sản phẩm nội thất và ống thép. Cụ thể, Công ty xác định cơ câusanr xuấ là: 70% sản phẩm nội thất, 20% ống thép, 10% xe đạp và phụ tùng xe đạp.
Công ty cũng xác định thị trường chính của mình là các tỉh phía Bắc, thị trường phía Nam là thị trường Công ty đang tìm cách xâm nhập và phát triển. Thị trường xuất khẩu mặc dù có yếu tố cạnh tranh găy gắt khiến tỷ trọng xuất khẩu những năm gần đây giảm đáng kể nhưng Công ty vẫn xác định đây là thị trường chiến lược trong kế hoạch phát triênr thị trường của Công ty.
Với những sản phẩm nội thất của Công ty, tỷ lệ khung và ống thép chiếm phần lớn. Với dây chuyền kéo ống thép của Đài Loan, ống thép được sản xuất ra có chỉ số chịu lực cao được khách hàng rất tín nhiệm.
Một đặc điểm nổi trội nữa của các sản phẩm nội thất ( Bàn ghế khung sơn, mạ, các sản phẩm sử dụng thành phần ống thép sơn-mạ) do Công ty Xuân Hoà sản xuất là có nước sơn và nước mạ dặc biệt bóng và bền.
Với tiêu chí chất lượng là trên hết, Công ty đã sớm nhận thực về vấn đề quản lý chất lượng, thành lập một phòng riêng về quản lý chất lượng sản phẩm.
Tháng 6 năm 1999, Công ty xúc tiến chueoeng trình hệ thống quản lý chất lương theo tiêu chuẩn ISO 9000. Sau một năm tổ chức thực hiện tích cực theo lịch trình kế hoạch khoa học chặt chẽ, tháng 6 năm 2000 đã được cấp giấy chứng nhận do QMS của AUSTRALIA và trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT cấp.
2.1.3.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Măth hàng của Công ty rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã. Vì thế, cùng với các yếu tố cấu thành khác, để sản xuất ra một loại sản phẩm cần rất nhiều chủng loại vật tư. Có thể kể đến:
- Nguyên, nhiên vật liệu chính là vật liệu quan trọng không thể thiếu để cấu t...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status