Trình bày một bản thoả ước cụ thể tại một doanh nghiệp - pdf 28

Download miễn phí Trình bày một bản thoả ước cụ thể tại một doanh nghiệp



Lời mở đầu 1
Nội dung
I/ Nội dung 2
1.1 Về việc làm và đảm bảo việc làm 2
 1.2 Thời gian làm việc và nghỉ ngơi 3
1.3. Tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp 3
1.4 Định mức lao động .3
1.5 An toàn lao động, vệ sinh lao động và BHXH 4
II/ Ý nghĩa 4
III/ Trình bày một bản thoả ước cụ thể tại một DN 6
Kết luận 8
Tài liệu tham khảo 9
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Lời mở đầu
Đối với các nước có nền kinh tế thị trường thì thuật ngữ “Thoả ước lao động tập thể” hết sức quen thuộc. Thoả ước lao động tập thể thực chất là việc thương lượng tập thể được áp dụng cho mọi cuộc thương lượng ở mức độ khác nhau giữa một bên là một người, một nhóm người, hay một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động với một bên là một hay nhiều tổ chức của người lao động để giải quyết những mối quan hệ giữa những người sử dụng lao động với những người lao động. Việc tiến hành thương lượng tập thể áp dụng trong phạm vi,đối tượng cũng như nội dung và biện pháp cụ thể được qui định trong công ước 154-Công ước về xúc tiến thương lượng tập thể đã được hội nghị toàn thể của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thông qua ngày 19/6/1981 và có hiệu lực từ ngày 11/8/1983.
Ở Việt Nam việc ký thoả ước lao động tập thể cũng không phải là một vấn đề mới mẻ hay xa lạ gì. Ngay sau khi Cách mạng Tháng 8 thành công, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, năm 1947 Hồ Chủ Tịch đã ký sắc lệnh Số 29/SL-nội dung của sắc lệnh đề cập đến việc điều chỉnh mối quan hệ lao động làm công ăn lương, và Điều 44 Bộ Luật Lao động ghi rõ: “Thoả ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều khoản lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động”.
Nội dung
I/ Nội dung :
Trong Khoản 3 Điều 45 Bộ Luật Lao động ghi rõ: “Việc ký kết thoả ước lao động tập thể chỉ được tiến hành khi có 50% số người của tập thể lao động trong doanh nghiệp tán thành nội dung thoả ước và thương lượng lao động tập thể và trung tâm của mọi cuộc thương lượng tập thể là những cuộc thoả thuận chung về kinh tế. Nó bao gồm các vấn đề bảo đảm việc làm, mức tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, định mức lao động.
Vấn đề thứ hai không kém phần quan trọng trong các cuộc thương lượng là nguyên tắc lao động, thời gian làm việc, thời gian nghỉ, an toàn vệ sinh lao động.
Mọi vấn đề liên quan đến chế độ, quyền lợi, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động đều được pháp luật quy định, chúng được pháp luật khống chế ở mức tối thiểu hay tối đa. Các bên khi tham gia thương lượng cần thoả thuận mức cụ thể trong phạm vi khung của pháp luật phù hợp với khả năng và hiệu quả của doanh nghiệp.
Ở Khoản 2 Điều 46 Bộ Luật Lao động cũng đã được quy định rõ: “Nội dung chủ yếu của thoả ước tập thể gồm những cam kết về việc làm và bảo đảm việc làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp lương, định mức lao động, an toàn vệ sinh lao động và bảo hiểm lao động xã hội đối với người lao động.
Nội dung thoả ước lao động tập thể gồm 5 vấn đề lớn khi tiến hành thương lượng những chỉ tiêu yêu cầu mà các bên đưa ra phải được xây dựng sát với thực tế của doanh nghiệp phải có tính khách quan và có tính khả thi. Có như vậy thoả ước mới thực hiện được và quyền lợi của hai bên mới được đảm bảo.
I.1 Về việc làm và đảm bảo việc làm:
Thoả ước tập thể nếu được ký kết đúng đắn trên cơ sở bình đẳng hợp tác sẽ có ý nghĩa to lớn đối với doanh nghiệp. Nó sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng để doanh nghiệp tiến hành ký hợp đồng lao động với người lao động. Vì vậy nội dung này đòi hỏi các bên phải thương lượng cụ thể, rõ ràng về các hình thức và thời hạn sẽ tiến hành ký hợp đồng lao động cho từng loại công việc, từng bậc thợ có trong doanh nghiệp, các chế độ hay điều kiện ưu tiên dành cho người lao động khi tuyển dụng mới hay ký lại hợp đồng. Các nguyên tắc và chế độ cụ thể khi thay đổi tổ chức hay công nghệ sản xuất. Những biện pháp cụ thể đảm bảo việc làm cho công nhân trong doanh nghiệp, chế độ đối với người lao động khi doanh nghiệp thu hẹp phạm vi sản xuất. Quyền hạn và trách nhiệm của thay mặt tập thể lao động trong việc giám sát thực hiện hợp đồng lao động và giải quyết tranh chấp về hợp đồng lao động.
I.2 Thời gian làm việc và nghỉ ngơi:
Khi hai bên thoả ước lao động thì điều không thể không đè cập đến là thời gian làm việc và nghỉ ngơi bởi đây là một trong những nội dung quan trọng cần đạt dược sự nhất trí của các bên thương lượng nhằm đảm bảo mức độ làm việc cho doanh nghiệp và sức khoẻ cho người lao động có thời gian nghỉ ngơi. Các bên khi thương lượng cụ thể thời giờ làm việc tối đa cho từng bộ phận, chức danh công việc. Nguyên tắc huy động làm thêm giờ, cách trả đơn giá, trả lương cho giờ làm thêm.
Một trong những vấn đề không kém phần quan trọng của nội dung này mà các bên khi thương lượng cần lưu ý là chế độ đối với người lao động khi nghỉ phép năm: Mức thời gian cụ thể cho từng loại ngành nghề, cho từng loại công việc và công việc xuất phát từ điều khoản lao động cụ thể. Chế độ ưu tiên dành cho người có thâm niên làm việc cho doanh nghiệp. Tiền lương trả cho người lao động vì công việc mà chưa nghỉ phép năm hay chưa nghỉ hết số ngày được nghỉ. Tiền tàu xe cho người lao động khi nghỉ phép năm.
I.3 Tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp:
Có thể nói đây là một nội dung có tầm quan trọng đặc biệt, là trung tâm của mọi cuộc thương lượng, khi tiến hành thương lượng về tiền lương, tiền thưởng và các loại phụ cấp về lương. Khi đó hai bên sẽ thoả thuận cụ thể cho từng công việc phù hợp với khả năng hiệu quả của doanh nghiệp đặc biệt là phải làm sao để thoả thuận của hai bên phù hợp mức lương tối thiểu của doanh nghiệp; Mức lương trung bình của doanh nghiệp trả cho người lao động, cách bồi thường khi người sử dụng lao động trả chậm cũng cần được các bên thoả thuận cụ thể và ghi trong thoả ước. Tỷ lệ phân phối lợi nhuận cho từng loại quỹ; Nguyên tắc chi thưởng và tỷ lệ thưởng cho người lao động theo từng loại khác nhau: Ngày công cao, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu làm cho sản phẩm có giá trị chất lượng cao.
Ví dụ: Tại công ty giầy Thượng Đình, công nhân được tăng lương, được tiền thưởng khi làm tăng ca. Làm ca ban đêm lương được tính theo tỷ lệ thuận với sản phẩm làm ra…
Mặt khác, các chế độ về phụ cấp và mức phụ cấp theo lương cũng cần được các bên thoả thuận cụ thể trong thoả ước (Ví dụ: Làm việc vào ngày nghỉ phảI có tiền bồi dưỡng trợ cấp ốm đau…)
I.4 Định mức lao động:
Việc xác lập định mức lao động trong doanh nghiệp phù hợp với từng loại công việc, với từng loại nghề cũng như xác định đơn giá tiền lương hợp lý là một việc rất khó khăn và phức tạp. Xác định hợp lý mức lao động và đơn giá tiền lương cho từng loại định mức sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất, tăng năng suất, nếu ngược lại sẽ kém hiệu quả, sản xuất bị trì trệ, dẫn đến người lao động chán nản, năng suất thấp. Chính vì vậy mà khi xác định mức lao động cho từng loại công việc, ngành nghề phải dựa trên cơ sở điều kiện thực tế về tính chất, mức độ phức tạp hay nặng nhọc của công việc...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status