Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty thiết bị đo điện - pdf 28

Download miễn phí Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty thiết bị đo điện



Công ty sử dụng hệ thống tài khoản cụ thể như sau:
Loại 1: Không sử dụng TK 113, 121, 128, 129, 139, 159, 151.
Loại 2: Không sử dụng TK 212, 221, 222, 228, 229.
Loại 3: Sử dụng hết các tài khoản do bộ tài chính ban hành
Loại 4: Sử dụng hết các tài khoản do bộ tài chính ban hành
Loại 5: Không sử dụng các tài khoản 521, 532, 531.
Loại 6: không sư dụng TK 631.
Loại 7, 8, 9 sử dụng hết các Tk do bộ tài chính ban hành.
Để phù hợp với tình hình công ty sản xuất và bán nhiều loại sản phẩm công ty cho mở thêm những tài khoản cấp 3 ví dụ như:
Tk154 chi tiết từ 15411đến 15419 và từ 15421 đến 15424
Tk 511 cũng được chi tiết ra tài khoản cấp 3 như 51111, 51112.
Do là thành viên của tổng công ty nên công ty có sử dụng TK136, Tk336 ( phải thu, phải trả nội bộ )
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


I, Tổng quan về Công ty thiết bị đo điện
1, Quá trình hình thành và phát triển Công ty.
Công ty thiết bị đo điện là thành viên của Tổng Công ty Thiết bị kỹ thuật điện thuộc bộ công nghiệp. Công ty là đơn vị hạch toán độc lập theo nguyên tắc lãi hưởng lỗ chịu.
Từ một phân xưởng của Nhà máy chế tạo biến thế cũ, ngày 1 tháng 4 năm 1983 Bộ cơ khí và luyện kim đã ra quyết định số 176/QĐ/BCK-LK thành lập "Nhà máy chế tạo Thiết Bị Đo Điện". Kể từ đó, một đơn vị chuyên sản xuất máy phát điện và thiết bị đo điện phục vụ sản xuất và đời sống đã ra đời
Số vốn ban đâù của công ty là 10.283.000 đ do ngân sách nhà nước cấp.
Số công nhân là khoảng 300 người với 50% nữ và 50% nam.
Trụ sở của nhà máy : Số 10 - Phố Trần Nguyên Hãn - Hà Nội.
Diện tích : Trên 11.000 m2.
Quá trình hình thành và phát triẻn của Công ty có thể chia ra làm hai giai đoạn chính như sau:
a, Thời kỳ bao cấp( 1983-1986).
Cũng như mọi nhà máy, xí nghiệp khác, trong thời kỳ này, mọi kế hoạch sản xuất kinh doanh của máy đều theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước. Nhà máy không được tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Do mạng lưới điện quốc gia thời kỳ này chưa phát triển, các nguồn cung cấp điện lớn như thuỷ điện Hoà Bình... chưa đi vào hoạt động, vì vậy mà nhu cầu máy phát điện cho sản xuất và sinh hoạt rất lớn. Cũng chính vì vậy, nhiệm vụ sản xuất chính của nhà máy TBĐĐ thời kỳ này là:
- Sản xuất máy phát điện từ 2KW đến 200 KW, chiếm khoảng 70% giá trị tổng sản lượng.
- Sản suất các loại TBĐĐ như: Công tơ các loại, đồng hồ vôn - ampe, các loại máy biến dòng hạ thế... chiếm khoảng 30% giá trị tổng sản lượng.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn do mới thành lập, nhưng được sự quan tâm của đảng và nhà nước và sự lãnh đạo sáng suốt của lãnh đạo nhà máy và tinh thần tự giác của người lao động Nhà maý đã liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
b, Thời kỳ đổi mới(1986- đến nay).
Sau đại hôị Đảng toàn quốc lần thứ 6 năm 1986, Đảng và nhà nước ta đã thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Sau một thời gian gặp khó khăn do chưa thích ứng với nhịp độ chuyển đổi đó, đầu những năm 90 của thế kỷ 21 nền kinh tế nước ta đã có sự khởi sắc và ngày càng phát triển với nhịp độ cao. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đã bắt đầu hoạt động có hiệu quả giúp cho nền kinh tế phát triển và cải thiện đời sống ngươì lao động.
Cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào tồn tại trong quá trình chuyển đổi này, nhà máy TBĐĐ đã gặp nhiều lúng túng khi tiếp cận với cơ chế mới, tự mình hạch toán kinh doanh, tìm kiếm thị trường đầu ra cũng như đầu vào, và tự hỏi làm thế nào để kinh doanh sản xuất có hiệu quả. Nhưng bằng tài năng và sự sáng suốt của lãng đạo nhà máy cũng như sự đồng lòng nhất trí của tập thể người lao động, Nhà máy đã tiến hành tổ chức lại bộ máy quản lý, sản xuất kinh doanh, nhanh chóng tiếp cận thị trường, đa dạng hoá các loại sản phẩm. .. cho phù hợp với tình hình mới.
Khi nghiên cứu thị trường, Nhà máy thấy rằng: Trong giai đoạn này mạng lưới điện quốc gia đã phát triển, điện đã về đến những vùng nông thôn, miền núi.Như vậy nhu cầu về máy phát điện của thị trường không còn nữa thay vào đó là nhu cầu về TBĐĐ các loại với yêu cầu kỹ thuạt cao, mẫu mã đẹp. Để đáp ứng nhu cầu thị trường, nhà máy quyết định chuyển hướng sản xuất kinh doanh, không sản xuất máy phát điện nữa mà đầu tư máy móc thiét bị mới, hiện đại để sản xuất 100% TBĐĐ kỹ thuật cao.
Bên cạnh đó, nhà máy đã nhận thấy rõ lợi thế thương mại của mình là nằm giữa tung tâm thủ đô, hai mặt giáp đường, Nhà maý đã quyết dịnh xây dựng nhà khách để kinh doanh.
Đến năm 1991 công trình đã hoàn thành và đi vào sử dụng với 27 phòng nghỉ. Trong thời điểm đó, quyết định xây dựng nhà khách của nhà máy là quyết định rất táo bạo. Kết quả hoạt động hiệu quả của nó chứng tỏ sự sáng suốt trong quyết định đi vào kinh doanh một ngành nghề mới. Từ khi nhà khách đi vào hoạt động đã làm tăng hiệu quả chung của nhà máy và giải quyết thêm công ăn việc làm cho người lao động.
Đến nay, hoạt động của khách sạn đã được mở rộng với 70 phòng, trong dó có 40 phòng được cho thuê làm văn phòng đại diện.
Thích ứng với điều kiện mới năm 1994 công ty đổi tên thành "Công ty thiết bị đo điện".
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế trị trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về mẫu mã, chất lượng... cong ty đã không ngừng đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại, cải tiến nhà xưởng cũng như nâng cao biện pháp quản lý.
Trong xu thế hợp tác hoá, tháng 1 năm 1995 công ty đã ký hợp đồng hợp tác chuyển giao công nghệ với hãng Land & Gyr của Thuỵ Sỹ. Hợp đồng giúp công ty mua máy móc, thiết bị, công nghệ của hãng bạn và hãng bạn sẽ dứng ra làm trung gian xuất khẩu sản phẩm của công ty. Việc ký hợp đồng này đã giúp cho sản phẩm công ty đạt tiêu chuẩn chất lượng IEC và giúp công ty tiếp cận với thị trường nước ngoài, bắt đầu thiết lập quan hệ làm ăn với các nước khác. Đây là nền móng để sản phẩm của công ty đi vào thị trường thế giới.
Cũng để nâng cao chất lượng sản phẩm và quản lý tốt hơn, Năm 1996 công ty tiếp tục ký hợp đồng với hãng tư vấn của Pháp APAVE giúp tư vấn về chương trình đảm bảo chất lượng ISO 9001 ( Hệ thống quản lý chất lượng quốc tế).
Sau gần ba năm thực hiện, phấn đấu của toàn công ty đến tháng 2 năm 1999 công ty thiêt bị đo điện đã được quốc tế đánh giá và cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn ISO 9001. Có thể nói tiêu chuẩn ISO 9001 là tấm hộ chiếu đỏ để sản phẩm của công ty đi vào thị trường thế giới.
Đến nay thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty không chỉ ở trong nước mà còn mở rộng ra thị trường nước ngoàinhư : Singapore, Bangladet, Philippin, Srilanka, Butan...
Sản phẩm công ty đã đáp ứng 80% nhu cầu thị trường trong nước bao gồm các khách hàng lớn như :
Công ty điện lực I ( Miền Bắc)
Công ty điện lực Hà Nội
Công ty điện lực Hải Phòng
Công ty điện lực III ( Miền trung)
Công ty điện lực II ( Miền Nam )
Công ty điện lực TP HCM
Công ty điện lực Đồng Nai
Các công ty, xí nghiệp khác.
c, Kết quả đạt được
Như vậy sau gần 20 năm phát triển, công ty dẫ không ngừng bảo toàn và phát triển nguồn vốn của mình. Từ nguồn vốn ngân sách cấp ban đầu là 10.283.000 đ dến năm 1999 vốn của công ty đã lên tới 32.218.000.000 đ và hiện nay số lượng công nhân của công ty đã lên tới 810 người với trình độ bạc thợ là 4/7 trong đó có rất nhiều công nhân trẻ. Lãnh đạo nhà máy luôn quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật cao, công nhân có tay nghề vững. Đó cũng chính là một trong những nguyên nhân giúp công ty đạt được thắng lợi trong sản xuất knh doanh.
Với chính sách đa dạng hoá sản phẩm, ngoài những sản phẩm truyền thống như: Công tơ một pha, công tơ ba pha, đồng hồ vôn- ampe, máy biiến dòng hạ thế. . Công ty không ngừng nghiên cứu tìmm ra những loại sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu th
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status