Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty Điện Cơ Thống Nhất - pdf 28

Download miễn phí Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty Điện Cơ Thống Nhất



Trong hoạt động vay nợ của ngân hàng, công ty có tiến hành vay của ngân hàng một số vốn và định kì phải chịu lãi, phần lãi này công ty không hạch toán vào chi phí tài chính mà hạch toán thẳng vào Tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối, điều này là không đúng với qui định của chế độ kế toán tài chính. Tuy nhiên, công ty ít có hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động tài chính chủ yếu là từ lãi do công ty gửi tiền vào ngân hàng. Vì vậy việc công ty hạch toán thẳng lãi tiền vay vào TK 421 tuy có hơi khác so với chế độ nhưng cũng là điều có thể chấp nhận được.
Phần chiết khấu bán hàng mà công ty cho khách hàng hưởng trong quá trình bán hàng, thì theo qui định của kế toán thì phải phân biệt đó là chiết khấu thương mại hay là chiết khấu thanh toán. Nếu là chiết khấu thanh toán thì công ty phải hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính, mà TK của nó là 635. Nếu là chiết khấu thương mại thì công ty phải hạch toán vào TK 521- chiết khấu thương mại, để sau này trừ vào doanh thu. Nhưng hiện nay công ty không hạch toán như hai phương pháp này, mà phần chiết khấu bán hàng được công ty đưa vào chi phí bán hàng. Tuy kết quả lãi thuần của công ty cuối cùng không thay đổi, nhưng việc hạch toán của công ty như thế là chưa đúng với chế độ.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ạp và yêu cầu quản lí kỹ thuật và nỹ thuật cao, nên quy trình công nghệ sản xuất quạt điện phải trải qua các phân xưởng sản xuất kinh doanh như sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Tổ chức sản xuất của công ty
Phân xưởng đột dập
Phân xưởng cơ khí 2
Phân xưởng cơ khí 1
Khu máy mới
Kho bán thành phẩm
Phân xưởng mạ nhựa
Phân xưởng công cụ
Phân xưởng cơ điện
Phân xưởng lắp ráp quạt trần
Kho thành phẩm
Phân xưởng lắp ráp quạt có lưới
Kho NVL
Bán thành phẩm mua ngoài
Nhiệm vụ của các phân xưởng như sau :
- Phân xưởng đột dập :
+ Pha cắt lá tôn
+ Dập cắt lá tôn, Rôto, Stato
+ ép tán Stato, dập cắt vuốt hình các chi tiết và phụ kiện khác của các loại quạt .
_ Phân xưởng cơ khí :
+ Gia công cơ khí nguội toàn bộ chi tiết các loại quạt
+ Đúc Rôto, lồng sóc các loại quạt
+ Đúc nhôm các loại chi tiết bằng nhôm
+ Gia công cơ khí bầu
_ Phân xưởng sơn mạ nhựa:
+ Mạ kẽm , mạ bóng các loại quạt
+ Hoàn thiện lưới bảo vệ quạt
+ Nhuộm cánh quạt bàn
+ Sản xuất một số loại chi tiết bằng nhựa
_ Phân xưởng lắp ráp:
+ Vào bin Stato và lắp ráp hoàn chỉnh các loại quạt
+ Quấn bin tẩm sấy các loại quạt
_ Ngoài ra để phục vụ cho việc sản xuất, công ty còn có những phân xưởng phụ trợ như: phân xưởng dụng cụ, phân xưởng cơ điện, hệ thống kho thành phẩm.
2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh :
công ty Điện Cơ Thống Nhất là một trong những doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất quạt điện. Với nhiệm vụ vừa nghiên cứu vừa thiết kế mẫu, vừa tiến hành sản xuất rồi tiêu thụ, công ty đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, đặc biệt là thị trường miền Bắc .
Sản phẩm quạt điện của công ty là mặt hàng có tính thời vụ cao, sản phẩm hầu như chỉ tiêu thụ mạnh vào mùa hè. Các mùa khác công ty bán được sản phẩm nhưng chủ yếu là bán cho các đại lí mua để dự trữ trước, nhưng với số lượng không lớn lắm . Vì vậy, hoạt động sản xuất cũng bị ảnh hưởng theo. Trong những tháng cao điểm , công nhân sản xuất và cán bộ phòng tiêu thụ và phòng tài vụ phải làm việc liên tục, thậm chí phải làm thêm giờ mới đáp ứng được nhu cầu khách hàng . Trong khi đó vào những tháng còn lại, hoạt động sản xuất kinh doanh có phần chững lại, sản phẩm tiêu thụ không nhiều .
Trong những năm gần đây, sản phẩm của công ty bị cạnh tranh mãnh liệt trên thị trường bởi các sản phẩm trong nước như của công ty Điện Cơ 91, công ty LiDiCo ..... và sự xâm nhập của quạt ngoại. Đặc biệt, sản phẩm quạt ngoại có mẫu mã đẹp, giá bán lại rẻ nên đây sẽ là một cản trở cho việc kinh doanh của công ty .
Nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh, công ty luôn tiến hành thiết kế nâng cao chất lượng sản phẩm , mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu khách hàng .
Hoạt động bán hàng của công ty chủ yếu là xuất bán qua kho cho các đại lí với số lượng lớn. Các đại lí này không trực thuộc của công ty mà do người mua tự lập ra. Ngoài ra công ty còn bán lẻ thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty.
Trong những năm gần đây, doanh số cuả công ty liên tục tăng. Năm 2002 là 53 742 tr.đ tăng 21,14% so với 2001 và 6 tháng đầu năm 2003 đã đạt 47 280 tr.đ gần bằng năm 2002 .
Phần II : Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại
công ty Điện Cơ Thống Nhất
I . Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Trong một doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì bộ máy kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng. Nó giúp ban giám đốc trong lĩnh vực quản lí tài chính, đảm bảo công tác hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ, ghi chép và tính toán ra một con số chính xác về giá trị sản phẩm sản xuất ra cũng như việc lên báo cáo tài chính đúng qui trình và chính xác, đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện đúng các chế độ chính sách về quản lí kinh tế của nhà nước.
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như thực tế khách quan trong hoạt động quản lí tài chính, công ty Điện Cơ Thống Nhất đã xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình tập trung với tên gọi là phòng Tài vụ. Phòng Tài vụ phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lí thông tin trên hệ thống báo cáo của đơn vị. Và kế toán trưởng là người trực tiếp điều hành và quản lí công tác kế toán trên cơ sở phân công công việc cho các kế toán viên.
Hình thức này có ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời có sự chuyên môn hoá cao trong hoạt động kế toán.
Dựa vào đặc điểm qui mô sản xuất, đặc điểm quản lí công ty cũng như mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ kế toán, phòng Tài vụ của công ty gồm 6 người và được tổ chức như sau :
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Trưởng phòng Tài vụ
Phó phòng Tài vụ, kiêm kế toán chi phí, giá thành và TSCĐ
Kế toán vật liệu, công cụ và tiền lương
Kế toán thuế GTGT đầu ra và thanh toán
Kế toán TGNH , thuế VAT đầu vào, thành phẩm và tiêu thụ
Thủ quỹ
* Trưởng phòng Tài vụ là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và các cơ quan pháp luật nhà nước về toàn bộ công việc của mình cũng như toàn bộ thông tin cung cấp. Trưởng phòng Tài vụ là kiểm soát viên tài chính của công ty,có trách nhiệm và quyền hạn như sau:
+Kí duyệt séc, uỷ nhiệm chi và các chứng từ thanh toán đã đầy đủ thủ tục phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
+Kí phiếu thu – chi tiền mặt phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và việc thanh toán mua bán với khách hàng .
+Kí báo cáo quyết toán quí năm đã được giám đốc kí duyệt .
+Tham mưu cho giám đốc các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực tài chính ,kế toán .
+Lập kế hoạch cân đối thu – chi hàng tháng, quí, năm phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ tài chính .
+ Lập các báo cáo tài chính định kì cũng như đột xuất gửi các cơ quan chức năng theo đúng qui định. Đáp ứng kịp thời các báo cáo về tài chính khi ban giám đốc yêu cầu .
* Phó phòng Tài vụ : Phụ trách phần hành TSCĐ, tập hợp chi phí và tính giá thành phẩm . Với nhiệm vụ như vậy, phó phòng tài vụ có trách nhiệm và quyền hạn sau
+Theo dõi chi tiết từng TSCĐ, tổng thể TSCĐ trong toàn công ty theo các tiêu chi qui định của pháp lệnh kế toán. Lưu trữ và bảo quản đầy đủ chứng từ, hồ sơ cảu tình hình tăng giảm TSCĐ, thẻ TSCĐ, sổ theo dõi chi tiết TSCĐ. Báo cáo tình hình biến động TSCĐ và các thông tin khác về TSCĐ một cách chính xác , đầy đủ cho trưởng phòng. Trích khấu hao từng quí đầy đủ, chính xác từ đó phân bổ vào chi phí sản xuất trong kì .
+Tập hợp đúng, đủ, chính xác mọi chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì hạch toán như : chi phí sản xuất trực tiếp , chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp. Xác định được chi phí sản xuất dở dang đầu kì và cuối kì từ đó xác định được tổng chi phí sản xuất thực tế trong kì và xác định giá thành sản xuất sản phẩm một cách chính xác nhất. Kiểm tra đối chiếu số liệu một cách tổng hợp , phát hiện và điều chỉnh kịp thời khi ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status