Tổ chức kế toán Tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Tổ chức kế toán Tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông



Chương I: Lí luận chung về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Khái niệm, vị trí và vai trò của TSCĐ
1.1.1.1 Khái niệm TSCĐ
1.1.1.2 Vị trí, vai trò của TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.2 Phân loại và đánh giá tài sản cố định
1.1.2.1 Phân loại tài sản cố định
1.1.2.1.1 Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
1.1.2.1.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
1.1.2.1.3 Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
1.1.2.1.4 Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng
1.1.2.2 Đánh giá tài sản cố định
1.1.2.2.1 Nguyên giá tài sản cố định (giá trị ghi sổ ban đầu)
1.1.2.2.2 Giá trị hao mòn của tài sản cố định
1.1.2.2.3 Giá trị còn lại của tài sản cố định
1.1.3 Yêu cầu quản lý tài sản cố định và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
1.1.3.1 Yêu cầu quản lý TSCĐ
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
1.2 Tổ chức kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Kế toán chi tiết tài sản cố định
1.2.2 Kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định
1.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng
1.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng.
1.2.2.3 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình, vô hình.
1.2.3 Kế toán khấu hao TSCĐ
 1.2.3.1 Khái niệm khấu hao TSCĐ
1.2.3. 2 Nguyên Tắc tính khấu hao TSCĐ
1.2.3.3 Các Phương pháp tính khấu haoTSCĐ
1.2.3.4 Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐ
1.2.4 Kế toán sửa chữa TSCĐ
1.2.5 Kế toán kiểm kê đánh giá lại TSCĐ
CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình ở công cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông
2.1 Đặc điểm chung của công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông
2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.3 Đặc điểm tổ chức của công ty
2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ửa chữa là khá lớn, thời gian sửa chữa kéo dài và thường phải lập dự toán chi phí sửa chữa. Chi phí về sửa chữa TSCĐ được theo dõi riêng trên TK 241 (2413). Khi công việc hoàn thành, chi phí sửa chữa này được kết chuyển về TK 142 đối với công việc sửa chữa ngoài kế hoạch hay TK 335 với công việc sửa chữa trong kế hoạch.
TK 111,112,152 214,334,331…
Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ (thuê ngoài hay tự làm)
TK 133
Thuế GTGT (trường hợp thuê ngoài) hay của vật liệu, dịch vụ mua ngoài dùng cho sửa chữa
Tập hợp chi phí sửa chữa lớn, nâng cấp TSCĐ
TK 2413
TK 627 641,642
TK 335
Kết chuyển CP sửa chữa lớn, nâng cấp khi công việc hoàn thành bàn giao
TK 142
Tính vào CP phải trả nếu sửa chữa lớn theo kế hoạch
Trích trước theo kế hoạch
Tính vào CP trả trước nếu sửa chữa lớn ngoài kế hoạch
Phân bổ dần CP sửa chữa
TK 211
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu sửa chữa nâng cấp
Sơ đồ23 : Hạch toán sửa chữa TSCĐ
Nâng cấp TSCĐ: là hoạt động nhằm kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao năng suất, chức năng, tác dụng của TSCĐ như cải tạo, xây lắp, trang bị bổ sung thêm cho TSCĐ. Trong trường hợp này, các chi phí phát sinh trong quá trình nâng cấp TSCĐ cũng được tập hợp qua TK 241 (2413), khi công việc hoàn thành thì tất cả các chi phí nâng cấp được ghi tăng nguyên giá TSCĐ. Sơ đồ 23:
Kế toán kiểm kê đánh giá lại TSCĐ
Mọi trường hợp phát hiện thừa hay thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể.
- Nếu TSCĐ thừa do chưa ghi sổ, kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ tuỳ theo trường hợp cụ thể.
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu chưa xác định được chủ tài sản trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời phản ánh tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán để theo dõi giữ hộ.
- TSCĐ phát hiện thiếu trong kiểm kê phải được truy cứu nguyên nhân xác định người chịu trách nhiệm và sử lý đúng theo quy định hiện hành của chế độ tài chính tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
Doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá của thời diểm đánh giá lại theo quyết định của nhà nước. Khi đánh giá lại TSCĐ hiện có, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ, đồng thời phải xác định nguyên giá mới, giá trị hao mòn phải điều chỉnh tăng( giảm) so với sổ kế toán được làm căn cứ để ghi sổ. Chứng từ kế toán đánh giá lại TSCĐ là biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ.
Sơ đồ 24: Kế toán đánh giá lại tài sản cố định.
TK 412 TK211 TK412
Chênh lệch tăng Chênh lệch giảm
Nguyên giá nguyên giá
TK 214
Chờnh lệch tăng hao mũn Chờn lệch giảm hao mũn
Chương 2
Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình ở công cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông
2.1 Đặc điểm chung của công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông
2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông
Tên giao dịch: Rang Dong light source and vacuum-flask company
Trực thuộc: Bộ công nghiệp
Tên giám đốc: KS Nguyễn Đoàn Thăng
Tài khoản: 102010000079107 mở tại ngân hàng công thương chi nhánh Đống Đa-hà Nội
Mã số thuế: 0101526991
Mã cổ phiếu: RAL
Địa chỉ: 87-89 Hạ Đình-Thanh Xuân-Hà Nội
Tel: (84-4)8.584310 / 8.589138 / 8.584576.
Fax: (04)8.585038
Email: [email protected]
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty được thành lập năm 1961 với tên ban đầu là: Nhà máy bóng đèn phích nước Rạng Đông trực thuộc tổng công ty sành sứ thuỷ tinh-Bộ công nghiệp, với hình thức là sản xuất công nghiệp. Sản phẩm chính của công ty là: Bóng đèn tròn, bóng đèn Huỳnh quang, bóng đèn Huỳnh quang Compact, phụ kiện các thiết bị chiếu sáng, phích nước và các sản phẩm khác.
Nhà máy được xây dựng theo thiết kế của Trung Quốc, khởi công vào tháng 5/1959 đến tháng 6/1962 thì hoàn thành. Ngày 16/3/1963, nhà máy bóng đèn phích nước Rạng Đông chính thức đi vào hoạt động với công suất thiết kế ban đầu: 1,9 triệu bóng đèn tròn và 200 nghìn ruột phích /1 năm.
Sau hơn 40 năm thành lập và phát triển công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông ngày càng phát triển và giữ vững được chỗ đứng trên thị trường trong nước và thế giới. Để có sự phát triển lớn mạnh như ngày nay công ty đã trải qua bao nhiêu thăng trầm vất vả.
Thị trường chính của công ty:Thị trường trong nước và một số nước ngoài như: Hàn Quốc, Australia, Anh, Ai Cập.
1963-1977: Sản lượng bình quân 1 năm bóng đèn các loại là 1tr/năm. Phích nước: 170 ngàn/năm
1978-1989: Sản lượng bình quân 1 năm 4,3 triệu bóng/ năm. Phích nước: 370 ngàn sp/năm
1994-1997: Công ty thực hiện chiến lược đầu tư theo chiều sâu. Sản lượng bình quân 1 năm: Bóng đèn các loại 18.6 tr/năm. Phích nước: 1.4tr/năm
1998-2002: Giai đoạn công ty thực hiện hiện đại hoá. Sản lượng bình quân 1 năm: Bóng đèn các loại 36.7tr/năm.Thiết bị chiếu sáng và phụ kiện 900 ngàn/năm. Phích nước: 3.5tr/năm
2003-2005: Giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt ngày 1/7/2004 công ty có quyết định chính thức chuyển sang công ty cổ phần.
Sản lượng bình quân 1 năm: Bóng đèn các loại 62.3tr/năm.Thiết bị chiếu sáng và phụ kiện 4tr/năm. Phích nước: 5.8tr/năm
2006: sản lượng bình quân:
15 dây chuyền sản xuất bóng đèn :80trsp/năm
5 dây chuyền sản xuất thiết bị chiếu sáng và phụ kiện:30trsp/năm
2 dây chuyền sản xuất phích nước :7trsp/năm
Khánh thành nhà máy thứ 2 tại Bắc Ninh với diện tích:62000 m2.
Một số chỉ tiêu mà công ty đã đạt được qua một số năm:
một vài chỉ tiêu kinh tế từ 2002-2006
chỉ tiêu
đ.vị
2002
2003
2004
2005
2006
Giá trị tsl
Tỷ đồng
335,662
470,00
511,917
605,297
809,500
Doanh số tiêu thụ
Tỷ đồng
297,882
354,03
399,38
471,205
609,75
Nộp ngân sách
Tỷ đồng
27,764
23,500
22,022
33,860
36,400
Thu nhập bình quân
1000đ
2294
2340
2195
2450
2550
Ln thực hiện
Tỷ đồng
15,310
17,800
12,597
40,00
45,755
2.1.3 Đặc điểm tổ chức của công ty
2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
Công ty hiện nay đã chuyển đổi thành công ty cổ phần, có quy mô tương đối lớn. Bộ máy quản lý của công ty có :
- Ban điều hành:
Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, có quyền quyết định cao nhất công ty.
Hội đồng quản trị: Nhân danh công ty quyết định tất các vấn đề liên quan đến công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Thay mặt hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị, có quyền quyết định cao nhất.
Ban kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra để kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty.
Ban giám đốc: Điều hành mọi hoạt động của công ty là giám đốc cùng ba phó giám đốc và một kế toán trưởng. Ba phó giám đốc( PGĐ) gồm:
Một PGĐ phụ trách tiêu thụ sản phẩm
Một PGĐ phụ trách phân xưởng
Một PGĐ phụ trách xuất khẩu, tổ chức điều hành
- Các phòng ban chức năng:
+ Văn phòng giám đốc và đầu tư phát triển: Gồm hai bộ ph
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status