Tổ chức công tác kế toán vật liệu tại Công ty bánh kẹo Hải Châu - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Tổ chức công tác kế toán vật liệu tại Công ty bánh kẹo Hải Châu



Lời nói đầu 2
Phần I- Lý luận chung về kế toán vật liệu 3
trong doanh nghiệp sản xuất 3
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 3
1.1.1. Vai trò, đặc điểm vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất : 3
1.1.2 . Yêu cầu quản lý vật liệu : 3
1.1.3 . Vai trò, nhiệm vụ kế toán vật liệu : 4
1.1.3.1. Vai trò của kế toán vật liệu : 4
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu : 4
1.2. Phân loại và đánh giá vật liệu . 4
1.1.2 . Phân loại vật liệu : 4
1.2.2.1. Đánh giá vật liệu theo giá vốn thực tế : 5
1.2.2.2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán : 8
1.3. Nội dung công tác kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 9
1.3.1. Kế toán chi tiết vật liệu. 9
1.3.1.1 Yêu cầu của kế toán chi tiết vật liệu. 9
1.3.1.2. Chứng từ sử dụng trong kế toán vật liệu : 9
1.3.1.3. Sổ kế toán chi tiét vật liệu : 10
1.3.1.4. Nội dung kế toán chi tiết vật liệu : 10
1.3.2. Kế toán tổng hợp vật liệu : 13
1.3.2.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên: 13
1.3.2.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ : 16
1.3.2.3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tổng hợp vật liệu : 18
Phần II- Thực trạng tổ chức công tác kế toán vật liệu tại Công ty bánh kẹo Hải Châu 19
2.1. Khái quát chung về công ty bánh kẹo hải châu : 19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển : 19
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất : 20
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý : 23
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hụ
Kế toán tiền lương và BHXHBHYT KPCĐ
Kế toán tiêu thụ và công nợ bán
Kế toán ngân hàng và công nợ
Kế toán vật liệu
Kế toán TSCĐ và CCDC
Kế toán quỹ kiêm tiền mặt
Kế toán tổng hợp và thuế
Thủ quỹ
2.1.4.2. Hình thức kế toán vận dụng tại Công ty :
Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định.
Hiện nay, cùng với việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán, công ty đã sử dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” vì đây là hình thức kế toán phù hợp và thuận tiện nhất cho công tác kế toán trên máy.
Tài khoản kế toán sử dụng :
Trên cơ sở hệ thống tài khoản thống nhất do nhà nước quy định kết hợp để vận dụng vào công tác kế toán của công ty. Trong hệ thống tài khoản của công ty, các tài khoản được quy định giống như trong hệ thống tài khoản chuẩn và mở chi tiết đến 04 số. Tuy vậy, công ty không sử dụng tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường”.
Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đồng thời công ty thực hiện kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 10: Sơ đồ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung” tại Công ty
Máy vi tính
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối SPS
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Ghi đối chiếu, kiểm tra
2.2. Thực tế tổ chức công tác kế toán vật liệu tại công ty bánh kẹo Hải Châu.
2.2.1. Đặc điểm vật liệu và phân loại vật liệu tại Công ty bánh kẹo Hải Châu :
2.2.1.1. Đặc điểm vật liệu tại Công ty :
Công ty bánh kẹo Hải Châu là một Công ty có quy mô sản xuất lớn, sản phẩm của Công ty là sản phẩm thuộc công nghiệp thực phẩm. Do đó vật liệu của công ty chủ yếu là những sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến, nông nghiệp ... những vật liệu này dễ bị hư hỏng, kém phẩm chất do tác động của độ ẩm, khí hậu ... Ngoài ra vật liệu của công ty rất đa dạng về chủng loại nên chi phí vật liệu thường chiếm 60%- 70% tỷ trọng chi phí trong giá thành, vì thế sự biến động về khoản chi phí vật liệu sẽ tăng, giảm giá thành sản phẩm từ đó tác động tới kết quả kinh doanh.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự tìm nguồn cung cấp vật liệu. Vật liệu của công ty có thể là nhập ngoại hay mua ở trong nước nhưng do đặc điểm riêng của vật liệu nên công ty đã xây dựng định mức tiêu hao vật liệu cho từng loại sản phẩm. Công ty chỉ dự trữ một lượng vật liệu nhất định cho đầu kỳ và cuối kỳ và chỉ dự trữ cho các mặt hàng có tính chất chiến lược. đây là điều kiện thuận lợi góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty. Thông thường mức dự trữ vật liệu của công ty chiếm 1/3 trong tổng số.
Vật liệu chính của công ty là muối, đường, bột mì, sữa, mỳ chính... .Ngoài ra còn có các vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ rẻ tiền mau hỏng ... tất cả vào khoảng 1.000 loại, mỗi loại lại bao gồm các tiểu loại khác nhau. Việc cung cấp và sử dụng vật liệu được căn cứ vào nhu cầu sản xuất thực tế. Khi có kế hoạch sản xuất đặt ra, căn cứ vào mức tiêu hao vật liệu đối với mỗi loại sản phẩm, phòng Kế hoạch vật tư xét duyệt và cung cấp đầy đủ số lượng, chủng loại cần thiết.
Xuất phát từ đặc điểm riêng về vật liệu, công ty đã xây dựng hệ thống nội quy và kho tàng bảo quản. Hệ thống kho được phân loại thành kho phân xưởng và kho công ty. Các kho được xây dựng cao ráo, không dột nát và được bố trí gần các phân xưởng, tạo điều kiện cung ứng thuận lợi cho sản xuất. Vật liệu trong kho được quản lý chặt chẽ chỉ bởi 01 thủ kho. Có tất cả 05 kho phân loại thành :
- Kho nguyên vật liệu
- Kho vật liệu phụ
- Kho nhiên liệu.
- Kho phụ tùng thay thế.
- Kho công cụ, công cụ và vật rẻ tiền mau hỏng.
Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi từng loại vật liệu thực tế sử dụng; tổ chức quản lý chặt chẽ về số lượng, giá trị cả từng thứ, loại vật liệu nhập, xuất; hàng tháng tính ra số tồn để có kế hoạch sử dụng cho tháng sau. Vật liệu dùng sản xuất không hết được nhập vào kho phân xưởng do thủ kho phân xưởng quản lý, sau này sẽ mang sử dụng cho đợt sản xuất tiếp theo. Trường hợp có vật liệu thừa, không sử dụng đến do các nguyên nhân khác nhau như thay đổi kế hoạch sản xuất, chủng loại sản phẩm ... thì sẽ được nhập vào kho trung chuyển để ghi giảm TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
2.2.1.2. Phân loại vật liệu tại Công ty :
Do đặc điểm vật liệu của Công ty là phong phú về chủng loại nên để giúp quản lý tốt, có hiệu quả và đáp ứng nhu cầu hạch toán chi phí nguyên vật liệu qua đó tính giá thành sản phẩm, Công ty tiến hành phân loại vật liệu theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị. Theo cách này vật liệu của Công ty bao gồm 07 loại sau.
1/ Vật liệu chính : Là những loại vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm như muối, đường, bột mì, sữa, mì chính...
2/ Vật liệu phụ : Là đối tượng lao động không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng có tác dụng hỗ trợ nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất. Vật liệu phụ gồm có tinh dầu, bột tan, phẩm mầu ...
3/ Nhiên liệu : Là một loại vật liệu phụ cung cấp năng lượng, nhiệt lượng cho sản xuất gồm có than, xăng, dầu ...
4/ Phụ tùng thay thế : Công ty có nhiều loại phụ tùng thay thế như bánh răng, bánh xích, cầu dao ... là những phụ tùng, chi tiết dùng để sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất.
5/ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Bao gồm các thiết bị, công cụ, khí cụ, vật kết cấu .... dùng cho công tác xây lắp, xây dựng cơ bản.
6/ Bao bì : Là một loại vật liệu dùng để đóng gói hàng hoá trong quá trình bảo quản hay vận chuyển.
7/ Vật liệu khác : Gồm các loại vật liệu do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi, vật rẻ tiền mau hỏng ...
Ngoài ra căn cứ vào chủng loại, quy cách phẩm chất vật liệu, Công ty còn tiến hành phân chia vật liệu theo “ Bảng danh mục mã vật tư”và được cài trên máy vi tính.
Bộ mã vật tư Công ty được mở chi tiết đến 06 trong đó 02 số đầu hiển thị loại vật liệu theo nhóm tài khoản và 04 số sau hiển thị tên vật liệu.
Mã số 010001 là mã của “ bột mì các loại”, là loại vật liệu chính thuộc nhóm tài khoản 1521 “ Nguyên vật liệu chính”. Hai số 01 hiển thị loại nhóm vật liệu trong nhóm đó. Công ty có khoảng 1.000 loại vật liệu và loại số 1 là “ bột mì các loại”.
Bảng danh mục mã vật tư tại Công ty bánh kẹo hải Châu
Mã vật tư
Tên vật tư
Đơn vị tính
010001
010002
....
022010
022011
....
031001
031002
......
041100
041102
....
050002
050003
.....
061000
061001
....
071200
071201
Bột mì các loại
Đường trắng các loại
Bột bơ (Crem)
Tinh dầu sữa
Dầu máy kem xốp
Dầu CS 32 (quy ép)
Atomat từ 40 A đến 400A
Ampe kế
Kính tấm các loại
Sơn chống gỉ
Băng dán hộp Carton
Bìa đáy hộp
Bìa Amiăng 3 - 5 ly
Bột gà mịn + thô
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Lít
Cái
Cái
Tấm
Kg
Cái
Cái
M2
Kg
2.2.1.3....
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status