Vấn đề tạo việc làm cho người lao động ở thành phố Hải Dương - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Vấn đề tạo việc làm cho người lao động ở thành phố Hải Dương



Giáo dục: Toàn thành phố có 40 trường phổ thông các cấp thu hút 31045 học sinh, sinh viên. Năm học vừa qua mô phát triển các ngành học, bậc học giữ vững và phát triển. Chất lượng các mặt giáo dục được nâng cao nhất là giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn đứng đầu tỉnh. Ngành mầm non có 17/20 trường tổ chức cho các cháu ăn tại trường, 94% số cháu được theo dõi trên biểu đồ phát triển, 94% số cháu trong độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo đến
lớp. Giáo dục phổ thông hoàn thành chỉ tiêu giáo dục ở 13 phường xã, hiệu quả đào tạo đạt 99,3%, huy động trẻ 6 tuổi vào lớp đạt 100%, học sinh tốt nghiệp trung học: 99,8%, trung học cơ sở: 99,7%, trung học bổ túc: 100%, trung học phổ thông: 98%.
Y tế: Hệ thống y tế đã được xây dựng và duy trì hoạt động từ thành phố đến các xã phường. Cơ sở vật chất ngày càng được nâng lên, tạo điều kiện tốt cho công tác khám và chữa bệnh cho người dân. Ngành y tế duy trì thương xuyên nhiệm vụ khám chữa bệnh và công tác dự phòng đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh. Tỷ lệ khám chữa bệnh điều trị nội trú vượt chỉ tiêu kế hoạch. Thành phố có 8/13 trạm y tế khám chữa bệnh BHYT tại cơ sở, 100% nhân viên có kiến thức về sinh sản, 7/13 trạm có phòng đẻ đạt tiêu chuẩn. 100% trạm có máy điện thoại, trong năm đã cải tạo nâng cấp trạm y tế phường Hải Tân.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g giai đoạn 1998 - 2002 phân theo nhóm ngành kinh tế.
Chỉ tiêu
ĐV
1998
1999
2000
2001
2002
2000/1998
1.Tổng số lao động đang làm việc(1)
Trong đó:
a.Nông, lâm, thuỷ sản
% so với (1)
b. Công nghiệp, xây dựng
% so với (1)
c. Thương mại, dịch vụ
% so với (1)
2.Tổng số lao động được tạo việc làm (2)
a.Nông, lâm, thuỷ sản
% so với (2)
b. Công nghiệp, xây dựng
% so với (2)
c. Thương mại, dịch vụ
% so với (2)
Người
Người
%
người
%
người
%
người
người
%
người
%
người
%
60204
9732
16,16
29689
49,31
20783
34,52
2340
282
12,03
1174
50,18
884
37,79
62715
10030
15,99
31029
49,47
21656
34,53
2511
298
11,76
1340
53,36
873
34,47
65181
10332
15,85
32281
49,52
22568
34,62
2466
302
12,24
1252
50,77
912
36,98
67937
10645
15,67
33718
49,63
23569
34,69
2756
313
11,35
1437
52,14
1001
36,63
71012
10945
15,41
35320
49,73
24747
34,84
3075
300
9,75
1602
52,09
1178
38,3
1,18
1,12
1,19
1,13
Nguồn: Báo cáo kết quả giải quyết việc làm của thành phố Hải Dương
giai đoạn 1998 - 2002.
Số liệu cho thấy, số lao động tập trung chủ yếu trong ngành công nghiệp, chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số lao động đang làm việc. Cụ thể, năm 1998 có 29689 lao động tham gia, chiếm 49,31% tổng số lao động đang làm việc. Đến năm 1999, số lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp là 31029 người, tăng lên 1340 người so với năm 1998 và chiếm 49,47% trong tổng số lao động đang làm việc. Như vậy năm 1999 so với năm 1998 đã tạo ra được 1340 chỗ làm việc mới, chiếm 53,36% so với tổng số việc làm mới được tạo ra. Nguyên nhân là do năm 1999, nhu cầu lao động cho sản xuất công nghiệp tăng cao, đồng thời do mới tái lập tỉnh, thị xã Hải Dương được nâng lên là thành phố Hải Dương nên đã và đang có sự đầu tư mạnh, tập trung cho
lĩnh vực này. Đã có một số công ty, xí nghiệp được xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Dương như các xí nghiệp may Vĩnh Thịnh, công ty chế biến nông sản thực phẩm đặt tại phường Hải Tân, công ty da giày xuất khẩu...Các công ty này đã thu hút số lượng đáng kể lao động tham gia. Đến năm 2000, số lao động tham gia trong lĩnh vực này là 32281 người, tăng lên 1252 người so với năm 1999, chiếm 49,52% tổng số lao động đang làm việc. Năm 2000 so với năm 1999 đã tạo ra 1252 số việc làm mới, chiếm 50,77% trong tổng số việc làm mới được tạo ra. Tuy có giảm xuống nhưng nhìn chung ngành công nghiệp vẫn là ngành thu hút lao động tham gia nhiều hơn các khu vực khác. Tỷ lệ % của số việc làm mới được tạo ra vẫn là cao nhất. Năm 2001, 2002 con số lao động đang làm việc trong ngành công nghiệp lần lượt là: 33718 người; 35320 người. Số việc làm mới tạo ra hai năm 2001, 2002 lần lượt là1437 người; 1602 người và chiếm tỷ lệ so với số việc làm mới tạo ra trong ngành là 52,14%; 52,09% so với việc làm mới tạo ta. So với năm 1998 thì năm 2002 có số lao động tham gia làm việc cao gấp 1,19 lần. Số việc làm mới tạo ra trong
năm 2002 cũng gấp 1,31 lần so năm 1998; ngành công nghiệp của năm 2002 gấp 1,36 lần so năm 1998. Như vậy nhìn chung quy mô lao động trong lĩnh vực công nghiệp không ngừng tăng qua các năm trong cả giai đoạn tuy số tăng ở mỗi năm là khác nhau. Còn số lao động được tạo việc làm mới thì có sự thay đổi khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do ngành công nghiệp của thành phố Hải Dương ngày một thu hút nhiều đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước cho việc xây dựng các nhà máy xí nghiệp, công ty của họ, cho việc mở rộng quy mô sản xuất các cơ sở kinh doanh của thành phố. Hàng năm ngành này thu hút hơn 1000 lao động tham gia, góp phần đáng kể cho vấn đề tạo việc làm cho lao động của thành phố. Hiện nay thành phố còn có chính sách khuyến khích các nhà đầu tư, cho họ vay vốn, ưu tiên miễn giảm thuế đất trong 10 năm đầu. Vì vậy ngày càng có nhiều nhà đầu tư vào ngành công nghiệp của thành phố Hải Dương. lực lượng lao động trong ngành công nghiệp của thành phố tăng lên cũng chứng tỏ thành phố đang phát triển ngành công
nghiệp tương đối mạnh. Đồng thời có sự thay đổi trong số việc làm mới tạo ra trong các ngành nông nghiệp và dịch vụ.
Ngành đứng thứ hai trong vấn đề thu hút lao động tham gia là ngành dịch vụ, thương mại. Xét về quy mô, số lao động làm việc trong lĩnh vực này không ngừng tăng trong cả giai đoạn. Cụ thể năm 1998 có 29783 người, chiếm 34,53% tổng số lao động đang làm việc. Năm 1999 là 21656 người, chiếm 34,54% trong tổng số lao động đang làm việc. Số viwcj làm mới tạo ra của ngành là 873 người, chiếm 34,41% trong tổng số việc làm mới được tạo ra. Năm 2000, 2001, 2002 số lao động đang làm việc của ngành này lần lượt là 22568 người, 23569 người, 24747 người chiếm tỷ lệ lần lượt là 34,63%; 34,70%; 34,86% trong tổng số lao động đang làm việc ở thành phố Hải Dương. Số việc làm mới được tạo ra trong ba năm lần lượt là 912 ngươiò, 1001 người, 1178 người chiếm tỷ lệ 5 so với số việc làm mới tạo ra trong năm là 36,98%; 36,63%; 38,3%. Như vậy năm 2002 là năm có số lao động được tạo việc làm mới của ngành cao nhất trong cả giai đoạn. Nguyên nhân của sự tăng
lao động trong ngành này là do thành phố có nhiều thuận lợi cho việc phát triển thương mại dịch vụ, thu hút nhiều lao động tham gia. Hàng năm ngành thu hút hàng nghìn lao động tham gia, là con số tương đối cao so với các ngành kinh tế khác. Sự phát triển của ngành công nghiệp cũng đòi hỏi các trung tâm, dịch vụ về kinh tế phát triển mạnh, đặc biệt là các ngành du lịch, dịch vụ của thành phố. Ngành dịch vụ cũng là ngành có thể tạo được nhiều cơ hội việc làm cho người lao động toàn thành phố. Tuy nhiên những lao động làm việc trong lĩnh vực thành phần kinh tế này đôi khi không ổn định được công việc như trong lĩnh vực công nghiệp nhưng thu nhập của họ có khi cao hơn các khu vực khác. Vì vậy trong những năm tới đồng thời với sự phát triển ngành công nghiệp thì ngành này cũng cần được phát triển mạnh hơn nữa.
Đối với ngành nông nghiệp là ngành thu hút ít lao động tham gia nhất trong các ngành kinh tế. Tuy hàng năm số lao động làm việc trong lĩnh vực này về quy mô đều tăng lên nhưng ít hơn rất nhiều so với các khu vực kinh tế
khác. Về tỷ lệ của số lao động làm việc trong lĩnh vực này so với tổng số cũng giảm đi. Cụ thể năm 1998, ngành thu hút 9732 lao động tham gia, chiếm 16,16% so với tổng số lao động làm việc trong các ngành. Năm 1999 có 10030 lao động tham gia chiếm 15,99% trong tổng số lao động đang làm việc. Các năm 2000, 2001, 2002 con số này lần lượt là 10332 người, 10645 người, 10945 người chiếm tỷ lệ lần lượt là: 15,85%; 15,675; 15,41% trong tổng số lao động đang làm việc. Số lao động được tạo việc làm mới trong các năm chiếm tỷ lệ ngày càng ít đi so với tổng số lao động được tạo việc làm mới. Nguyên nhân là do diện tích đất nông nghiệp của thành phố không nhiều và có xu hướng ngày càng ít đi, thực tế thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp không nhiều so với hai lĩnh vực kia và công việc lại rất mệt nhọc. Mặc dù hiện nay đã có sự đầu tư đáng kể vào lĩnh vực này, nhất là có sự phát triển kinh tế trang trại một cách rộng rãi hơn, tập trung chủ yếu ở các phường Hải Tân, phường Cẩm Thượng, phường Thanh Bình và hai xã Việt Hoà, Tứ Minh. Diện tích cho trồng hoa cũ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status