Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may ở Việt Nam vào các thị trường phi hạn ngạch - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may ở Việt Nam vào các thị trường phi hạn ngạch



LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG DỆT MAY PHI HẠN NGẠCH TRÊN THẾ GIỚI 3
1. THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN, MỘT THỊ TRƯỜNG KHÓ TÍNH NHƯNG ĐẦY HẤP DẪN
3
1.1. Mức tiêu thụ 3
1.2. Cơ cấu tiêu thụ các sản phẩm dệt may 7
1.3. Mức tự cung đảm bảo 7
1.4. Nhu cầu nhập khẩu 9
1.5. Những nhà cung cấp chủ yếu của Nhật Bản 11
2. THỊ TRƯỜNG TRUYỀN THỐNG SNG 13
2.1. Đặc điểm của thị trường SNG 13
2.2. Thị hiếu tiêu dùng 18
3. THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI, MỘT THỊ TRƯỜNG TIỀM NĂNG CẦN ĐƯỢC KHAI THÁC 19
3.1. Những nét chung về thị trường Châu Phi 19
3.2. Thị hiếu tiêu dùng 23
4. MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG KHÁC 24
4.1. Thị trường một số nước trong khu vực 24
4.2. Ôxtraylia 26
4.3. Trung Đông 29
5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ MỨC CUNG CẦU CỦA CÁC THỊ TRƯỜNG PHI HẠN NGẠCH
32
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


g giềng có đồng tiền bị phá giá mạnh mẽ. Trong thời điểm đó liên tục xuất hiện các thông báo về các hợp đồng bị huỷ bỏ, đặc biệt từ phía Nhật Bản và Hàn Quốc. Ngoài ra, người mua nước ngoài còn đòi giảm giá đối với các hợp đồng gia công (có khi tới 20%). Vì vậy, dù được coi là năm ngành dệt may đã hoàn thành kế hoạch tốt hơn các ngành khác, giá trị xuất khẩu năm 1998 cũng chỉ đạt 1,35 tỷ USD (so với ước tính trước đó là 1,6-1,7 tỷ USD). Năm 1999 tình hình khả quan trở lại kim ngạch xuất khẩu tăng 26% so với năm 1998. Cũng kể từ năm 1999 đến nay kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của ta luôn tăng. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may là 1,9 tỷ USD tăng 13% so với năm 1999, năm 2001 tuy tốc độ tăng so với năm 2000 chỉ là 5,7% nhưng kim ngạch xuất khẩu cũng đã đạt xấp xỉ 2 tỷ USD. Năm 2002 kim ngạch đạt 2,71 tỷ USD tăng 35,5% chủ yếu do thị trường Mỹ được mở ra.
Trong số rất nhiều doanh nghiệp có đóng góp cho hoạt động xuất khẩu hàng dệt may, nổi bật 10 gương mặt doanh nghiệp có giá trị xuất khẩu lớn nhất năm 2002.
10 doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất năm 2002
Thứ tự
Doanh nghiệp
Giá trị (triệu USD)
1
Công ty may Việt Tiến
84,944
2
Công ty TNHH Quốc tế Chutex
63,984
3
Công ty May 10
61,380
4
Công ty may Đức Giang
57,275
5
Công ty TNHH Triumph International
40,295
6
Công ty cổ phần may Bình Minh
39,122
7
Công ty TNHH may Đồng Tiến
33,583
8
Công ty TNHH Kollan Việt Nam
33,405
9
Công ty cổ phần may Sài Gòn 3
31,669
10
Công ty may Nhà Bè
29,507
(Thời báo kinh tế Sài Gòn 13/2/2003)
Nhìn chung, hàng dệt may xuất khẩu đã mang lại nguồn thu về ngoại tệ cho đất nước. Trong tương lai, hàng dệt may vẫn sẽ là mặt hàng mũi nhọn trong chiến lược xuất khẩu của Việt Nam.
2.1.2.Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Từ khi nước ta tiến hành công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, ngành dệt may Việt Nam cũng có sự cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các sản phẩm của mình. Vì vậy, ngày càng có nhiều sản phẩm dệt may Việt Nam được nhiều nước trên thế giới ưa chuộng như: hàng may mặc, hàng thêu, thảm các loại... Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của ngành dệt may được thể hiện qua bảng sau:
Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của ngành dệt may Việt Nam năm 2002
Sản phẩm xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu
Tỷ trọng (%)
Sợi các loại
Sợi bông
Sợi polyester philamang
Sợi polyester stape
Sợi thực vật
34.450
3.403
21.585
9.254
209
2,55
0,26
1,6
0,68
0,01
Vải các loại
Vải bông
Vải từ sợi philamang
Vải từ sợi stape
Vải từ sợi thực vật
27.414
3.196
24.047
114
30
2,03
0,24
1,78
0,01
_
Hàng may mặc
1.231.262
91,2
Hàng khác (hàng thêu, thảm các loại...)
56.873
4,22
Tổng cộng
1.350.000
100
Nguồn: Tổng công ty Dệt may Việt Nam
Như vậy, sản phẩm may mặc chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu của nước ta, còn hàng vải và sợi chỉ chiếm khối lượng khiêm tốn. Hàng may mặc xuất khẩu chủ yếu vẫn là hàng gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng nước ngoài nên giá trị ngoại tệ thực tế thu được chỉ chiếm khoảng 25% tổng kim ngạch xuất khẩu, 75% còn lại là giá trị vật tư phía nước ngoài đưa đến.
Cụ thể với hàng may mặc, ta đã xuất khẩu nhiều mặt hàng, từ nhóm các sản phẩm lót, sản phẩm dùng trong nhà, sản phẩm mặc thường ngày đến nhóm quần áo thể thao, nhóm hàng may thời trang. Tuy nhiên, do xu hướng phát triển sản xuất những sản phẩm dễ tiêu thụ, dễ kiếm lời mà Việt Nam chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng như áo sơmi, jacket,... Đối với các sản phẩm thời trang cao cấp, doanh nghiệp của ta hầu như chưa có chỗ đứng trên thị trường thế giới.
2.1.3.Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Đầu thập kỷ 90 trở về trước, nước ta chủ yếu xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường các nước xã hội chủ nghĩa theo nội dung các nghị định thư trao đổi hàng hoá. Các mặt hàng chủ yếu xuất khẩu là sơ mi nam nữ, quần áo bảo hộ, và một số sản phẩm đơn giản khác. Năm 1991 khi Liên Xô và các nước Đông Âu tan rã, thị trường truyền thống của ta không còn nữa. Tuy trong thời gian đầu ngành dệt may Việt Nam đã gặp rất nhiều khó khăn nhưng cùng với thời gian và với sự nỗ lực của toàn ngành, giờ đây hàng dệt may của ta đã có mặt tại nhiều nước và đang tạo dựng cho mình chỗ đứng ổn định trên thị trường thế giới. Trong những năm qua ngành dệt may nước ta đã có nhiều khởi sắc, ngày càng khẳng định vị trí mũi nhọn trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam năm 2002
Nguồn: Tổng công ty Dệt may 2002
Trong bối cảnh thị trường Mỹ được mở ra, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ đã tăng mạnh. Nếu như năm 2001 thị phần của thị trường Mỹ chỉ chiếm 2% thì năm 2002 đã tăng lên một cách ngoạn mục là 35%. Và hiện tại các doanh nghiệp Việt Nam rất quan tâm và cố gắng đẩy mạnh việc xuất khẩu vào thị trường này bao gồm những Cat bị áp dụng hạn ngạch được quy định trong Hiệp định buôn bán hàng dệt may Việt Nam-Hoa Kỳ và nhất là những Cat phi hạn ngạch.
2.2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường phi hạn ngạch
2.2.1. Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Hiện nay, các thị trường dệt may phi hạn ngạch của Việt Nam chiếm ưu thế hơn các thị trường hạn ngạch nếu xét về mặt số lượng, song tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu vào các thị trường này chỉ chiếm 45% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta năm 2002. Vì vậy, việc tìm hiểu vị trí của từng thị trường phi hạn ngạch đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam là rất cần thiết. Dưới đây là cơ cấu các thị trường dệt may phi hạn ngạch của Việt Nam.
Cơ cấu thị trường dệt may phi hạn ngạch của Việt Nam năm 2002
Nguồn: Tổng công ty Dệt may Việt Nam
Biểu đồ trên cho thấy, trong tổng kim ngạch xuất khẩu vào các thị trường dệt may phi hạn ngạch năm 2002 là khoảng 1,3 tỷ USD (trong khi tổng KNXK hàng dệt may 2,71 tỷ USD) thì tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đã chiếm tới 41%. Thị trường Hàn Quốc và Đài Loan tuy chiếm tỷ trọng lớn nhưng đây không phải là những thị trường tiêu thụ hàng dệt may của Việt Nam mà là nước thuê doanh nghiệp của ta gia công để tái xuất sang nước thứ 3. Các thị trường còn lại như Ôxtraylia, SNG, Trung Đông hay thị trường Châu Phi chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 12%, một tỷ lệ còn khiêm tốn. Do vậy, việc hiểu rõ thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Ôxtraylia, Nga, Nam Phi, irăc, iran trong thời gian qua sẽ giúp các doanh nghiệp dệt may khắc phục hạn chế hiện tại, phát huy những lợi thế để hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường này ngày một khởi sắc.
2.2.2.Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu
Các thị trường dệt may phi hạn ngạch giữ vị trí vô cùng quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam nhất là trong điều kiện hiện nay, khi hai thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của chúng ta là thị trường Mỹ và EU đều là những thị trường hạn ngạch. Do vậy, hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường phi hạn ngạch càng được các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm hơn lúc nào hết.
2.2.2.1.Thị trường Nhật Bản
Nhật Bản là thị trường nhập khẩu hàng may mặc lớn thứ 3 của Việt Nam sau thị trường Mỹ và EU nhưng lại là thị trường phi hạn ngạch lớn nhất với kim ngạch nhập khẩu tăng rất nhanh bắt đầu từ năm 1995, năm đầu tiên Việt Nam nằm trong danh sách 10 nước xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất vào Nhật Bản. Năm 1997, Việt Nam đã vươn lên vị trí là "nhà cung cấp" hàng dệt may lớn thứ 5 cho thị trường Nhật Bản trong khi hàng dệt may xuất sang Nhật của hầu hết các nước giảm mạnh do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á. Hiện nay, Việt Nam đứng thứ 4 trong các nhà cung cấp hàng may mặc cho Nhật Bản.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Nhật Bản
Nguồn: Tạp chí công nghiệp Việt Nam số12/2003
Qua biểu đồ trên có thể thấy rằng, năm 1997 nhập khẩu hàng dệt may của Nhật Bản từ Việt Nam không giảm mà vẫn tăng nhẹ. Điều này rất đáng mừng nếu xét trong bối cảnh khủng hoảng tài chính tiền tệ đã tác động mạnh tới nền kinh tế Nhật Bản, khiến cho nước này giảm lượng nhập khẩu hàng dệt may từ các nước khác, trừ Việt Nam và Trung Quốc (Cụ thể là năm 1996 và 1997 nhập khẩu hàng dệt may của Nhật Bản bắt đầu giảm lần lượt là 16%, và 14,3% sau nhiều năm nhập khẩu liên tục tăng trưởng). Kim ngạch xuất khẩu quần áo của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản năm 1997 đã tăng 11,4% so với năm 1996. Nhưng đến năm 1998 xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Nhật Bản lại giảm trên dưới 100 triệu USD. Vượt qua những cơn sóng gió 97-98, năm 2000 nền kinh tế Nhật Bản đã có dấu hiệu hồi phục nên kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này đã đạt 620 triệu USD, một con số khá cao, nhưng sau đó đến năm 2001 lại giảm 5% so với năm trước đó. Nguyên nhân chủ yếu là do nền kinh tế Nhật Bản tuy đã có dấu hiệu phục hồi nhưng chưa thật sự vững chắc lại thêm tác động của vụ khủng bố 11/9 nên tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản năm 2001 đã giảm liên tục qua từng quý, trong đó GDP thực tế quý 3 năm 2001 giảm 0,5% so với quý 2. Tình trạng suy giảm kinh tế kéo dài, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng đã làm mất ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status