Một số biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức quản lý lao động và tiền lương trong công ty IBD - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Một số biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức quản lý lao động và tiền lương trong công ty IBD



Lời mở đầu 1
Chương I: Tổng quan về công ty IBD 2
I. Những nét khái quát về công ty IBD 2
1. Những thông tin chung: 2
2. Quá trình hình thành và phát triển 2
3. Chức năng và nhiệm vụ của Cụng ty IBD 2
3.1. Chức năng 2
3.2. Nhiệm vụ 3
4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 3
4.1. Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty. 3
4.2. Cơ chế hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. 4
4.3. Quy trỡnh sản xuất 5
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty IBD 7
1. Đặc điểm lao động của công ty 7
2. éặc điểm về vốn kinh doanh của công ty IBD 8
3. éặc điểm về công nghệ sản xuất bia 10
4. éặc điểm về thị trường của công ty IBD 11
Chương II: Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại công ty IBD 12
I. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty IBD 12
1. Công tác tổ chức quản lý lao động 12
1.1. Tuyển chọn lao động. 12
1.2 Thời gian làm việc và chế độ nghỉ ngơi. 13
1.3. Tình hình quản lý và bố trí đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật trong Công ty. 14
2. Công tác tổ chức quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. 15
2.1.Công tác quản lý tiền lương 15
2.2 Xác định quỹ tiền lương của đơn vị theo mức lương cấp bậc công việc bình quân và lao động định biên. 16
2.2.1. Phương pháp xây dựng quỹ xây dựng lương khoán 16
2.3. Phương pháp trả lương của Công ty 18
2.3.1 Nguyên tắc trả lương: 18
2.3.2 Phương pháp trả lương 19
2.4.Những chi phí tính theo lương cán bộ công nhân viên 22
2.4.1 Quỹ bảo hiểm xã hội. 22
2.4.2 Quỹ bảo hiểm y tế 23
2.4.3 Quỹ kinh phí công đoàn 23
II. Những đánh giá chung về tình hình lao động và mức thu nhập của công nhân viên tại Công ty. 23
1.Tình hình lao động Error! Bookmark not defined.
2. Mức thu nhập của công nhân viên. 23
3. Công tác tổ chức quản lý sử dụng lao động và tiền lương đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 24
Chương III: Một số kiến nghị liên quan đến tình hình lao động và chế độ tiền lương hiện nay của Công ty 26
I. Một số kiến nghị về tình hình lao động 26
1. Tăng cường công tác tạo động lực trong lao động. 26
1.1. Tạo động lực bằng kích thích vật chất. 26
1.2. Tạo động lực về mặt tinh thần cho người lao động 27
1.3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động. 27
2. Tăng cường công tác tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực. 29
II . Một số kiến nghị về chế độ tiền lương của Công ty. 29
1. Hoàn thiện việc xây dựng cấp bậc công việc. 29
2. Đánh giá thực hiện công việc một cách khoa học. 31
Kết luận 34
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:



10m3/h
12.
Bể muối
Việt Nam
2000
10m3/h
13.
Nồi hơi LHG 0,152
Trung Quốc
1997
0,45 tấn/h
14.
Mỏy nộn khớ
Đài Loan
1994
226c/ph
15.
Mỏy nộn lạnh MYCOM
Nhật Bản
1996
105000Kcal
( Nguồn: Phũng Kỹ thuật )
Hệ thống mỏy múc thiết bị của Cụng ty đó được đỏnh giỏ đạt tiờu chuẩn kỹ thuật và đảm bảo cỏc tiờu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
4. éặc điểm về thị trường của cụng ty IBD
- Thị trường tiờu thụ sản phẩm chủ yếu của cụng ty IBD là thành phố Hà Nội và cỏc tỉnh phớa bắc như: Yờn Bỏi, Lào Cai, Phỳ Thọ, Quảng Ninh, Hà Tõy, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yờn, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định. Từ 3 năm trở lại đõy Cụng ty đang triển khai kế hoạch phỏt triển thị trường vào cỏc tỉnh miền Trung như: Nghệ An - Hà Tĩnh - Quảng Bỡnh - Quảng Trị - Huế và éà Nẵng.
- Hiện nay Cụng ty cú khoảng 600 điểm tiờu thụ lớn nhỏ trong địa bàn Hà Nội. Cũn ở cỏc tỉnh bỡnh quõn cú khoảng 10 đại lý/tỉnh được tập trung ở cỏc thành phố, thị xó, trung tõm huyện và cỏc thị trấn.
- éối tượng khỏch hàng chủ yếu của sản phẩm bia IBD phần đụng là nhõn dõn cú mức thu nhập trung bỡnh khỏ. Đõy là khỏch hàng mục tiờu mà cụng ty đó xỏc định ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động.
- Kờnh phõn phối chủ yếu của cụng ty ở địa bàn Hà Nội là cỏc cửa hàng bỏn lẻ, cỏc cửa hàng ăn uống, nhà hàng. Cũn ở cỏc tỉnh cụng ty sử dụng cỏc đại lý cấp I đăng ký sản lượng tiờu thụ thường xuyờn với cụng ty. Việc sử dụng cựng 2 dạng kờnh phõn phối đó giỳp cụng ty mở rộng thị trường và đồng thời thụng qua mạng lưới này cụng ty đó phần nào quảng cỏo cho sản phẩm bia của mỡnh.
chương ii
tổ chức quản lý lao động và tiền lương
tại công ty ibd
i. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty IBD
1. Công tác tổ chức quản lý lao động
1.1. Tuyển chọn lao động.
Trong cơ chế mới này, Công ty đã xác định: “ Để tồn tại và phát triển không những phải có chiến lược sản xuất kinh doanh mà cần có chiến lược về lao động.” (Tức là phải xây dựng và phát triển một đội ngũ lao động phù hợp với các yêu cầu của sản xuất kinh doanh cả về số lượng và chất lượng, một đội ngũ lao động có đủ phẩm chất và kỹ năng cần thiết đáp ứng các mục tiêu sản xuất kinh doanh trước mắt cũng như về lâu dài). Chính vì vậy mà Công ty rất coi trọng chính sách tuyển chọn lao động.
- Trước khi tuyển chọn lao động, Công ty tiến hành thu hút tìm kiếm (tuyển mộ) các ứng cử viên cho Công ty thông qua quảng cáo và qua các tổ chức giáo dục.
- Thông qua quảng cáo là biện pháp đơn giản nhất, Công ty thông báo trên các tờ báo Lao động, báo Nhân dân hay trên các dịch vụ truyền tin. Trong thông báo Công ty thường xuyên nêu những nhiệm vụ chung của công việc và những yếu tố cần thiết như: bằng cấp, tư chất của những người có nhu cầu được làm việc trong Công ty.
- Thông qua tổ chức giáo dục là biện pháp tuyển chọn mà Công ty hay sử dụng nhất. Ngoài việc cử người đến các trường Đại học để tuyển những sinh viên vừa tốt nghiệp, Công ty còn đồng ý cho những sinh viên các trường đến thực tập. Trong quá trình thực tập, Giám đốc cùng những người trực tiếp hướng dẫn thấy sinh viên nào có khả năng phù hợp với công việc thì Công ty sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi để sau khi ra trường, sinh viên có thể về Công ty làm việc.
Sau khi tuyển chọn xong, Công ty sẽ tiến hành tuyển chọn lao động thích ứng với từng nhiệm vụ, từng công việc. Quá trình tuyển chọn được Công ty tiến hành một cách đơn giản nhưng mang lại hiệu quả cao.
Công ty yêu cầu những người đến xin việc nộp hồ sơ bao gồm: sơ yếu lý lịch gồm những thông tin: tuổi, giới tính, học vấn, những chứng chỉ về trình độ chuyên môn của người đến xin việc, và khám sức khoẻ qua hội đồng sức khoẻ của trung tâm y tế Công ty.
Bước tiếp theo là phỏng vấn những người đã vượt qua thử thách ban đầu bằng cách cho các ứng cử viên trả lời những bài kiểm tra, những câu hỏi trắc nghiệm về kỹ năng, về sự thông minh của chính bản thân họ. Đồng thời cũng để đánh giá xem thái độ của họ đối với công việc ra sao.
Công ty thực hiện bước này nhằm mục đích tạo cho người thay mặt Công ty và nhân viên tương lai gặp gỡ, tìm hiểu về nhau nhiều hơn, qua đó Công ty sẽ quyết định xem ứng cử viên nào thích hợp với chức vụ, công việc còn trống của Công ty.
Thử việc ( từ 1-6 tháng)
Ký hợp đồng chính thức với người lao động sau thời gian thử việc.
Bảng 7:Số lượng lao động tuyển dụng trong giai đoạn 2004- 2006
Năm
Số lượng
Đơn vị
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số lượng lao động tăng trong năm
Người
11
7
4
Lao động gián tiếp
Người
2
1
0
Lao động trực tiếp
Người
9
6
4
Số lượng lao động được tuyển các năm qua chủ yếu là các nam giới vàlà những người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất.
1.2 Thời gian làm việc và chế độ nghỉ ngơi.
Những người làm việc ở các phòng nghiệp vụ tại văn phòng của Công ty thì làm việc theo giờ hành chính, những người lao động làm việc trực tiếp khác: bảo vệ, lái xe, tạp vụ... làm việc theo ca, tuỳ theo yêu cầu công việc cụ thể. Đối với lao động nữ, nếu có thai từ 7 tháng hay đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì sẽ không phải làm việc ban đêm. Người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương theo chế độ Nhà nước quy định, theo lương cấp bậc.
Giờ làm việc của cán bộ công nhân viên áp dụng như sau:
- Đối với khối làm việc theo giờ hành chính sáng từ 7h30 đến 12 h chiều từ 13 h đến 16h30
- Khối theo ca:
+ Ca sáng: từ 6 h đến 14 h nghỉ giữa giờ 30phút
+ Ca chiều : từ 14 h đến 22 h, nghỉ giữa giờ 30 phút.
+ Ca đêm : từ 22 h đến 6 h sáng hôm sau, nghỉ giữa giờ 45 phút.
Một năm được nghỉ 8 ngày vào những ngày lễ, tết, quốc khánh theo quy định của Nhà nước và 12 ngày phép nhưng mỗi lần nghỉ không quá tối đa 6 ngày.
Tính toán thời gian làm việc sẽ cho biết những thông tin về quỹ thời gian làm việc có thể và tối đa của doanh nghiệp cũng như của bản thân từng cán bộ công nhân viên trong năm, quý, tháng, tuần, thậm chí là trong ngày. Từ đó có thể so sánh để biết được mức độ sử dụng thời gian thực tế và những nguyên nhân không sử dụng hết thời gian có thể, tối đa. Thời gian làm việc có ảnh hưởng đến năng suất lao động, giá thành sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Tình hình quản lý và bố trí đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật trong Công ty.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay đang đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật và tay nghề cao. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề là tài sản quý giá của doanh nghiệp, là nguồn lực rất quan trọng, có tính chất quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Công ty IBD có gần 300 cán bộ công nhân viên và trong những năm qua, số lượng cán bộ khoa học kỹ thuật tiếp tục tăng lên.
Công ty có một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đông đảo với trình độ tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm đã và đang phát huy vai trò hết sức to lớn và toàn diện trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và quản lí Công ty. Tuy nhiên Công ty có chính sách duy trì đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật không tốt do chiến lược xây dựng chính sách về tiền lương còn nhiều bất cập, đặc biệt là lương cho đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ nghiệp vụ còn quá thấp so với lương công nhân trực tiếp sản xuất, thêm vào đó mức thu nhập bình quân của Công ty chưa cao so với các đơn vị khác trong khu vực. Do vậy, để xây dựng một chế độ lương và thu nhập của cán bộ khoa học kỹ thuật nói riêng và toàn Công ty nói chung, Công ty cần có chính sách tăng lương hợp lí để có thể duy trì và thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật gắn bó với Công ty
Công ty đã bố trí sử dụng cán bộ khoa học kỹ thuật đúng ngành nghề tạo điều kiện để cán bộ phát huy kiến thức chuyên môn đã được đào tạo và năng lực sở trường của từng người. Đồng thời thường xuyên mở lớp gửi đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ khoa học kỹ thuật của Công ty. Qua đó phát hiện bồi dưỡng đào tạo bổ nhiệm đề bạt nhiều cán bộ vào vị trí lãnh đạo chủ chốt của Công ty.
Về chế độ lương và thu nhập, Công ty đã trả lương cho cán bộ khoa học kỹ thuật theo mức lương cấp bậc công việc cho từng chức danh. Xây dựng quy chế trả phụ cấp lương cho lao động giỏi, thêm mức thu nhập hàng tháng. Đây chỉ là giải pháp để động viên cán bộ công nhân viên. Nếu mức thu nhập chung toàn Công ty không nâng lên được thì thu nhập của cán bộ khoa học kỹ thuật cũng chưa thể tương xứng và càng không thể theo kịp thu nhập ở các văn phòng đại diện, các công ty nước ngoài.
Hiện nay, cùng với khó khăn về sản xuất kinh doanh, Công ty IBD còn đứng trước tình trạng thiếu cán bộ đầu đàn vừa có tiềm năng trí tuệ vừa có kinh nghiệm điều hành quản lý sản xuất có khả năng tiếp nhận công nghệ mới, giỏi ngoại ngữ. giải quyết nhu cầu cán bộ khoa học kỹ thuật cho Công ty trong thời gian sắp tới là một trong nhữngvấn đề lớn và bức thiết , cần có chủ trương và biện pháp tổng hợp.
2. Công tác tổ chức quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.
2.1.Công tác quản lý tiền lương
Công ty đã tiến hành khảo sát lại năng lực sản xuất, tổ chức lại lao động, rà soát lại định mức để giao quỹ lương cho các phân xưởng sản xuất quản lý. Công ty cũng có những thay đổi lớn nhằm...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status