Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện



MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 4
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 6
I. TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 6
1. Khái niệm và bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương 6
2. Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương 7
3. Chức năng của tiền lương và các khoản trích theo lương 8
4. Nguyên tắc hạch toán, chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương 13
4.1 Nguyên tắc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 13
a. Phân loại lao động hợp lý 14
b. Phân loại tiền lương một cách phù hợp 15
4.2. Các chế độ tiền lương 16
a. Tiền lương theo thời gian 16
b. Tiền lương theo sản phẩm: 17
c. Tiền lương khoán: 17
5. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 17
5.1. Thủ tục, chứng từ hạch toán 17
5.2. Tài khoản hạch toán 18
5.3. Ph¬ơng pháp hạch toán 18
II. MỤC TIÊU KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 20
1. Mục tiêu chung 20
1.1. Mục tiêu kiểm toán chung 20
1.2. Các mục tiêu chung khác về kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trên Báo cáo tài chính 20
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm thỉ doanh thu có thể giảm nhng chi phí về tiền lương vẫn giữ nguyên nh các kỳ trớc hay những biến động về nguyên vật liệu, về chi phí khấu hao tài sản cố định mới đa vào sử dụng cúng có thể làm thay đổi cơ cấu chi phí về tiền lương trong giá thành của sản phẩm hoàn thành giữa các kỳ kế toán.
Thủ tục phân tích
Khả năng sai phạm
So sánh chi phí tiền lương với các năm trớc.
Sai phạm trong chi phí tiền lương.
So sánh tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành hay doanh thu kỷ trớc
Sai phạm về chi phí nhân công trực tiếp.
So sánh số d TK BHXH,BHYT, KPCĐ các kỳ trớc.
Sai phạm về các khoản trích theo lương.
So sánh số d các tài khoản BHXH, BHYT, KPCĐ giữa các kỳ kế toán nhằm phát hiện ra các sai sót trong hạch toán các khoản trích theo lương. Sự biến động về các khoản trích theo lương thờng rất ít xảy ra do phụ thuộc vào số lợng nhân viên trong doanh nghiệp, phụ thuộc vào mức lương cơ bản, phụ thuộc vào các văn bản quy định của nhà nớc. Những việc biến động và việc kiểm tra phát hiện các biến động liên quan đến các khoản trích theo tiền lương là dấu hiệu để phát hiện ra các phát sinh tăng hay giảm của các tài khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
2.3.1. Kiểm tra tiền lương khống.
Việc kiểm tra tiền lương khống thông qua kiểm tra số lợng nhân viên khống và thời gian hay khối lợng sản phẩm hoàn thành.
2.3.1.1. Kiểm tra số lợng nhân viên khống.
So sánh tên ngời lao động trong các bảng thanh toán tiền lương với bảng chấm công hay bảng kê khai sản phẩm hoàn thành (chứng từ kết quả động trong đố đối chiếu chữ ký của ngời lĩnh tiền với chữ ký trong hồ sơ nhân viên để phát hiện các trờng hợp doanh nghiệp kê khai không nhân viên. Cụ thể là tăng chi phí tiền lương.
Đối chiếu danh sách chi trả tiền lương với danh sách nhân viên đợc theo dõi trong phòng tổ chức nhân sự có tơng ứng với các quyết định hay các hợp động thuê mớn lao động hay không.
Đối với những nhân viên đã hết hạn hợp đồng hay thôi không làm việc kiểm toán viên đối chiếu giữa thời điểm thôi việc với thời điểm quyết toán tiền lương. Ngoài ra kiểm tra số lương và bảng thanh toán tiền lương kỳ sau xem ngời đó còn đợc chi trả lương hay không.
2.3.1.2. Kiểm tra thời gian khống.
Để phát hiện giờ công lao động hay khối lợng công việc hoàn thành bị xác nhận khống thì kiểm toán viên thực hiện các thủ tục sau:
Cân đối tổng số giờ công, ngày công, hay khối lợng công việc hoàn thành đợc thanh toán theo sổ lương với số liệu đợc ghi chép độc lập và đợc kiểm tra thờng xuyên của bộ phận kiểm soát sản xuất ghi chép độc lập.
Tiếp cận với các nhân viên chịu trách nhiệm chấm công hay kê khai và xác nhận khối lợng công việc hoàn thành để thu thập thông tin về việc tập hợp số liệu vào các chứng từ về kết quả lao động.
2.3.2. Khảo sát việc phân bổ và chi phí tiền lương.
Việc tính và phân bô tiền lương cho các đối tợng sử dụng lao động không đúng đắn sẽ dẫn đến việc đánh giá lệch giá trị tài sản trên bảng Cân đối kế toán, sai lệch trên bảng kết quả kinh doanh (sẽ ảnh hởng đến chi tiêu sản phẩm dở dang, giá trị thành phẩm, giá vốn hàng tồn kho, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
Đối với việc phân bổ tiền lương cho đối tợng chịu chi phí thì kiểm toán viên thực hiện các chi phí sau:
Xem xét tính nhất quán trong hạch toán chi phí giữa các kỳ kế toán đối với việc phân loại các bộ phận (trực tiếp sản xuất, bán hàng, quản lý doanh nghiệp).
Xem xét hạch toán tiền lương trên sơ đồ tài khoản có đúng với quy định hiện hành hay không.
Có thể đối chiếu (qua chon mẫu) khối lợng công việc hoàn thành của một số công nhân viên có phù hợp với viêc hạch toán vào các tài khoản hay không.
2.3.3. Kiểm tra số d các tài khoản tiền lương và các khoản trích theo lương
Tài khoản 334: Đợc kiểm tra thông qua số d tiền lương tiền thơng và các khoản phải thanh toán khác.
Khi tiến hành thử nghiệm trực tiếp số d tiền lương, kiểm toán viên cần nắm chắc về chính sách chế độ tiền lương của doanh nghiệp và đánh giá xem nó có tuân thủ một cách nhất quán hay không. Khi kiểm toán viên đã xác định chính sách tiền lương của doanh nghiệp nhất quán giữa các kỳ thì kiểm toán viên sẽ xem xét đên thời hạn tính và độ tin cậy của số d TK334. Sai sót thờng gặp ở đây là kế toán tiền lương thờng không tính đúng, tính đủ thời gian và khối lợng công việc, sản phẩm hoàn thành của ngời lao động và do đó ngời lao đông cha đợc trả lương và các khoản phải trả khác tơng xứng với thời gian lao động và khối lợng công việc hoàn thành.
Về các khoản lương tính dồn, ở tại một số doanh nghiệp, cha trả cho ngời lao động vào cuối niên độ thờng là khoản mục lớn nếu không ghi chép kịp thời và chính xác sẽ dẫn đến sai sót trọng yếu trên Báo cáo tài chính. Để kiểm tra khoản tiền lương tính dồn này kiểm toán viên xem xét tính kịp thời và tính chính xác trong ghi sổ các khoản đó thông qua việc đối chiếu với quyêt định hay biên bản của ban quản lý về sự phê duyệt của các khoản tiền lương đó đối với ngời lao động.
Các khoản phải trả khác cho công nhân viên bao gồm các khoản đợc chia từ phúc lợi, tiền nghỉ ốm đau, thai sản, bảo hiềm mà ngời lao động đợc hởng. Đối với những khoản này kiểm toán viên xem xét tính nhất quán trong cách tính dồn giữa các kỳ kế toán. Sau đó, kiểm toán viên kiểm tra độ tin cậy của số liệu bằng cách tính toán lại chi tiết các khoản tiền liên quan đã đợc ghi sổ và công dồn, đông thời xem xét chứng từ đi kèm.
TK 338: Có liên quan tới các khoản trích nộp trên tiền lương nh BHXH (TK 3383), BHYT (TK 3384) và KPCĐ (TK 3382) thì kiểm toán viên có thể khảo sát bằng cách so sánh số d trên tài khoản chi tiết với số liệu trên bảng tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ và với số liệu trên bảng kê khai các khoản phải nộp về BHXH và KPCĐ và đối chiếu các khoản chi băng tiền đã phát sinh trên các chứng từ chi tiền mặt. Ngoài ra, kiểm toán viên cần kiểm tra thời hạn tính và trích các khoản trên tiền lương và thời hạn thanh, quyết toán các khoản đó.
Đối với các tài khoản tính chi phí liên quan đên tiền lương nh TK622- Chi phí nhân công trực tiếp, TK627- Chi phí sản xuât chung, TK641- Chi phí bán hàng, TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. Thì kiểm toán viên chỉ tiến hành bổ sung các thủ tục th nghiệm cơ bản khi phát hiện các nhợc điểm trong cơ cấu kiểm soát nôi bộ của đơn vị kiểm tra liên quan đến hạch toán và ghi sổ các tài khoản này; Các sai sót đáng kể bị phát hiện ở khảo sát các TK Phải trả công nhân viên 334, các khoản phải trả, phải nộp khác-338 và những biến động lớn không giải thích đợc qua các thủ túc phân tích.
Khi kháo sát các TK đó kiểm toán viên cần so sánh giữa các kỳ kế toán hay dùng thủ tục phân tích để phát hiện ra những biến động lớn về chi phí lao động đợc phản ánh trên các TK đó. Trọng tâm của việc thử nghiệm thờng đợc hớng tới tính chính xác trong việc phân bổ chi phí tiền lương vào các đối tợng chịu phí hay hớng vào các tài khoản chi trả tiền lương, tiền làm thêm giờ, tăng ca và bồi dỡng nhân công sản xuất, công nhân bán hàng hay nhân viên quản lý, vì vậy kiểm toán viên cần kiểm tra tổng số tiền làm thêm ca, thêm giờ có phù hợp với thực tế hay không qua việc kiểm tra các bảng kê có xác nhận của những ngời có trách nhiệm trên bảng kê đó.
3. Kết thúc kiểm toán.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, trớc khi công bố Báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải xem xét và thu thập thêm các bằng chứng về những vấn đề sau:
Xem xét các khoản nợ ngoài ý muốn
Nợ ngoài ý muốn là nợ tiềm tàng mà phải đợc khai báo trong phần ghi chú. Kiểm toán viên phải thu thập các bằng chứng để đảm bảo sự khai báo này là đúng đắn.
Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ
Đánh giá lại kết quả và lập báo cáo
Khi kết thúc các thủ tục kiểm toán đặc thù cho các lĩnh vực kiểm toán kiểm toán viên tập hợp tất cả vào kết luận chung. Kiểm toán viên phải quyết định bằng chứng kiểm toán đã đợc tập hợp đủ để đảm bảo cho kết luận là Báo cáo tài chính đợc trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Để giúp đơn vị đợc kiểm toán, kiểm toán viên chấn chỉnh công tác quản lý tài chính kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phát hành th quản lý. Th quản lý mô tả về từng sự kiện cụ thể gồm: hiện trạng thực tế, khả năng rủi ro, kiến nghị của kiểm toán viên và ý kiến của ngời quản lý liên quan đến sự kiện đó.
Công bố Báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán là loại báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên và Công ty kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về Báo cáo tài chính của một đơn vị đã đợc kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính gồm các loại sau:
Báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần: đợc trình bày trong trờng hợp kiểm toán viên và Công ty kiểm toán cho rằng Báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý trên các...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status