Nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu gạo của Công ty vận tải, xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu gạo của Công ty vận tải, xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà



MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Phần I: Giới thiệu Công ty Công ty vận tải, xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà .
1.1.Quá trình hình thành và phát triển.
1.2. Đặc điểm của Công ty 7
1.2.1.Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: 7
1.2.2.Đặc điểm về mặt hàng và thị trường kinh doanh của Công ty 9
1.2.2.1. Mặt hàng của Công ty Error! Bookmark not defined.
1.2.2.2. Thị trường kinh doanh của Công ty 10
1.2.3. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây Error! Bookmark not defined.
Phần II: Phân tích tình hình khả năng cạnh trạnh gạo xuất khẩu của Công ty 14
2.1.Tình hình thị trường xuất khẩu gạo 19
2.1.1.Thị trường trong nước 33
2.1.2.Thị trường quốc tế 35
2.1.Thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty Error! Bookmark not defined.
2.2.1.Tình hình xuất khẩu gạo một số năm qua của Công ty Error! Bookmark not defined.
2.2.2.So sánh xuất khẩu gạo của Công ty với cả nước 38
2.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh gạo xuất khẩu của Công ty 39
2.2.3.1 Hoạt động Marketing 40
2.2.3.2. Mạng lưới thu mua nguyên liệu đầu vào 41
2.2.3.3. Công nghệ chế biến và bảo quản. 44
2.2.3.4. Về tiềm lực tài chính 49
2.2.3.5. Về nguồn nhân lực 50
2.2.4. Đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty 51
2.2.4.1.Những thuận lợi 51
2.2.4.2. Các mặt hạn chế 52
Phần III: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu gạo của Công ty Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, từ đó giúp Công ty mở rộng thị trường tiêu thụ 55
3.2.2. Tổ chức tốt mạng lưới thu mua 57
3.2.3. Hoàn thiện chính sách giá cả của sản phẩm 59
3.2.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng 62
3.2.5. Đổi mới công nghệ chế biến và bảo quản 65
3.2.5.1.Đổi mới công nghệ chế biến và xay xát gạo 65
3.2.5.2.Nâng cấp kho bảo quản. 69
3.2.6. Phát triển nguồn nhân lực đẩy mạnh cho hoạt động xuất khẩu 71
3.2.7. Chiến lược xuất khẩu 72
Kết luận 75
Danh mục tài liệu tham khảo 76
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


o ®¼ng
C«ng nh©n kü thuËt
PTTH
1
Ban gi¸m ®èc
4
4
2
Phßng tæ chøc
8
8
3
Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n
8
6
2
4
Phßng hµnh chÝnh b¶o vÖ
40
4
13
5
18
5
Phßng kinh doanh tiÕp thÞ
9
7
2
6
Phßng kÕ ho¹ch ®Çu t­
6
6
7
Phßng xuÊt nhËp khÈu
6
6
8
Phßng kü thuËt
5
4
1
9
XÝ nghiÖp sx trong ®ã
1. X­ëng SX bia
45
4
6
19
16
2.X­ëng SX s÷a ®Ëu nµnh.
47
3
13
16
15
3.X­ëng SX bét canh
30
2
8
9
11
4.Ph©n x­ëng chÕ biÕn g¹o
15
6
2
3
4
10
Cöa hµng 9A VÜnh Tuy
8
1
2
5
11
Cöa hµng dÞch vô ¨n uèng
20
1
6
5
8
12
Tæng sè
251
62
55
57
77
(Nguån tõ phßng tæ chøc hµnh chÝnh)
C«ng ty cã mét lùc l­îng lao ®éng trÎ chiÕm 57,8% lùc l­îng lao ®éng toµn c«ng ty. C¸c c¸n bé qu¶n lý ®­îc ®µo t¹o víi chuyªn m«n v÷ng, ®éi ngò c«ng nh©n lµnh nghÒ vµ cã kh¶ n¨ng thÝch øng cao víi nh÷ng ®iÒu kiÖn s¶n xuÊt míi. Víi ®Æc ®iÓm lµ mét ®¬n vÞ s¶n xuÊt kinh doanh, c«ng ty cã ®éi ngò lao ®éng trùc tiÕp chiÕm kho¶ng 92,43% lùc l­îng lao ®éng trong c«ng ty vµ sè lao ®éng qu¶n lý gi¸n tiÕp lµ 7,575 lùc l­îng lao ®éng.
B¶ng 11: C¬ cÊu lao ®éng c¸c phßng ban theo ®é tuæi cña c«ng ty n¨m 2004
STT
ChØ tiªu
Sè c«ng nh©n viªn
Sè l­îng
%
1
§é tuæi tõ 18 - 30
145
58
2
§é tuæi tõ 30 – 45
80
32
3
§é tuæi tõ 45 - 60
26
10
4
Tæng sè
251
100
(Nguån: Phßng tæ chøc)
2.1.Phân tích tình hình thị trường cạnh tranh xuất khẩu gạo
Như chúng ta đã biết kể từ năm 1989 Việt nam từ một nước nông nghiệp thiếu đói phải nhập khẩu gạo triền miên, đã đột biến trở thành nước xuất khẩu gạo thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan vào năm 1997. Xuất khẩu gạo của Việt nam đạt 32,5 triệu tấn với kim ngạch đạt 7,7 tỉ USD. Bước sang năm 2001, năm mở đầu của thiên niên kỷ mới, triển vọng xuất khẩu gạo của nước ta diễn ra theo xu hướng khả quan. Theo số liệu của Bộ Thương mại, trong 6 tháng đầu năm 2001, lượng gạo xuất khẩu đạt 2,18 triệu tấn với mức kim ngạch 314 triệu USD tăng 34,5% về số lượng và 6,3% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Đến năm 2002, xuất khẩu gạo đạt trên 5 triệu tấn, kim ngạch đạt trên 700 triệu USD, và trong quý 1 đầu năm nay chúng ta đã xuất khẩu được khoảng 1 triệu tấn gạo,sỡ dĩ xuất khẩu gạo của Việt nam ngày một gia tăng là do tác động tổng hợp của những yếu tố chủ quan và khách quan như sản xuất và cơ chế thị trường. Trong thời gian qua chúng ta không những đảm bảo được ổn định nhu cầu trong nước, duy trì an ninh lương thực quốc gia mà còn dư thừa để xuất khẩu, lượng xuất khẩu gạo trong những năm gần đây tăng trưởng liên tục, năm sau đều đạt mức cao hơn năm trước, nếu như kim ngạch xuất khẩu gạo trong năm 1999 là 1035,090 triệu đồng thì đến năm 2004 là 44.004,7 triệu đồng. Sỡ dĩ đạt được những thành quả như vậy là do sản xuất tăng mạnh vượt xa mức dân số, do đó lương thực nói chung và thóc nói riêng theo đầu người liên tiếp tăng với những mức lớn, bên cạnh đó chất lượng gạo xuất khẩu của Việt nam ngày càng tăng, cụ thể cuối năm 1994 Việt nam đã bước đầu sản xuất được gạo cao cấp.
Hiện nay, tiềm năng sản xuất lúa của nước ta còn rất lớn. Cùng với các yếu tố: Đất đai (độ phì nhiêu cho phép), phân bón, thuỷ lợi, đặc biệt là giống lúa.. ), Việt nam có điều kiện để gia tăng nhanh hơn năng xuất lúa. Năm 2000 năng xuất lúa của Việt nam đạt gần 42.5 tạ/ha/năm, so với Hàn Quốc là 61 tạ/ha, Trung Quốc là 60 tạ/ha ,năm 2004 sản lựơng lúa bình quân cả nước của Việt Nam đạt 4,2 tấn /ha. Đến năm 2005, nếu năng xuất lúa của Việt nam đạt 48 tạ/ha, thì chúng ta sẽ đưa sản lượng lúa vượt 37 triệu tấn. Điều đó sẽ tạo nhiều thuận lợi cho xuất khẩu gạo
Ngành lúa gạo nước ta thực sự giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế của đất nước. Hàng năm ngành lúa gạo đã đóng góp từ 12 – 13% trong tổng GDP. Về chất lượng, chúng ta đã đưa một số giống lúa mới và sản xuất, do vậy chất lượng gạo cùng đã được tăng lên. Giá xuất khẩu gạo của chúng ta không thua kém nhiều so với Thái lan. Là mặt hàng có giá trị xuất khẩu đứng thứ 5 lúa gạo đã đem về cho đất nước mỗi năm từ 600 – 800 triệu USD. Không những thế nó còn có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an ninh lương thực toàn thế giới. Đứng thứ 2 về xuất khẩu gạo, nước ta mỗi năm góp từ 13 – 17% lượng gạo xuất khẩu trên toàn thế giới
2.1.1.Thị trường trong nước
Tuy là nước nông nghiệp nhưng ở nước ta các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu lương thực tư nhân không có nhiều, chủ yếu chỉ là các đơn vị thành viên trực thuộc 2 Tổng Công ty lương thực: Tổng Công ty lương thực miền Bắc và Tổng Công ty lương thực miền Nam. Riêng với mặt hàng xuất khẩu gạo thì còn có thêm sự hoạt động của Hiệp hội xuất khẩu gạo.
Do nằm ở vị trí trung tâm của Đồng bằng sông Cửu Long, vựa lúa lớn nhất của đất nước nên Tổng Công ty lương thực miền Nam đóng một vai trò quan trọng trong việc điều phối thị trường lương thực nói chung và thị trường gạo nói riêng của cả nước. Với khả năng tập trung huy động nguồn gạo nhanh, khả năng tích trữ và bảo quản lớn Tổng Công ty lương thực miền Nam là đơn vị xuất khẩu chính mặt hàng gạo sang các nước bạn hàng. Điều này cũng là lẽ tất nhiên do ở miền Nam thời tiết, khí hậu nóng ấm, rất thuận lợi cho cây lúa phát triển và việc bảo quản dự trữ lương thực đúng tiêu chuẩn cũng dễ dàng hơn so với miền Bắc. Ngoài ra do nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, cảng biển và cảng sông đều gần nên việc vận chuyển khá đơn giản. Hàng năm Tổng Công ty xuất khẩu khoảng 3 triệu tấn, chủ yếu chủ yếu là cho Indonesia, Singapore và thị trường khối Asean.
Đối với Tổng công ty lương thực miền Bắc, do điều kiện thời tiết nóng lạnh bất thường, hay có những đợt rét hại gây ra mất mùa và độ ẩm không khí cao gây ra khó khăn trong công tác bảo quản và thu hoạch lúa gạo. Đồng thời do địa hình núi nhiều hơn đồng bằng nên việc đi lại, vận chuyển lương thực với khối lượng lớn đã có những trở ngại nhất định.
Hiện nay miền Bắc đã sản xuất đủ gạo để tiêu dùng cho dân miền Bắc và còn thừa một lượng khoảng 15 đến 20 nghìn tấn/năm, tuy thế đặc điểm của gạo miền Bắc là không đồng đều về chất lượng và chủng loại, người dân miền Bắc làm ăn còn mang tính chất manh mún, chỉ dừng lại ở mức độ sản xuất nhỏ nên rất khó tập trung một lượng lớn gạo tại một thời điểm cần thiết. Trong khi đó ở miền Nam người dân lại quen với việc sản xuất gạo xuất khẩu nên việc tập trung nhanh, khối lượng lớn rất dễ dàng. Chất lượng gạo miền Nam đồng đều cùng chủng loại và giá cả tương đối ổn định hơn so với miền Bắc.
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, diện tích gieo cấy lúa cả nước năm 2004 khoảng 7,36 triệu ha, năng suất bình quân khoảng 4,7 tấn/ha, sản lượng cả năm ước khoảng 36 triệu tấn; trong đó Vụ Đông xuân chiếm 48,5%, Vụ Hè thu chiếm 28% và Vụ Mùa (chủ yếu ở các tỉnh miền Bắc) khoảng 23,5%. Riêng ĐBSCL Vụ Đông Xuân đã gieo cấy đạt 1.466.78 ha, năng suất bình quân đạt khoảng 5,8 tấn/ha, sản lượng cả vụ đạt 8,6 triệu tấn, tăng khoảng 100.000 tấn so với năm 2003.Sản lượng tăng do thời tiết thuận hoà, giá lúa luôn ở mức cao, phân, nước đầy đủ, cơ cấu giống đa dạng; các địa phương đã chú trọng hơn về xác định cơ cấu giống lúa thích hợp theo hướng sản xuất lúa hàng hoá với chất lượng cao, phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng. Các giống lúa thơm đặc sản và lúa nếp có giá trị xuất khẩu cao cũng được mở rộng diện tích.
Thực tế thị trường gạo trong nước có cạnh tranh cũng chỉ là sự cạnh tranh giữa các đơn vị thành viên của hai Tổng Công ty, tuy nhiên do có sự điều chỉnh của Nhà nước mà số lượng gạo xuất khẩu cũng như số các đơn đặt hàng đã được chỉ định cụ thể cho từng Tổng Công ty.
2.1.2.Thị trường quốc tế
Gạo là lương thực tiêu dùng tại chỗ của nhiều nước nhưng trong thương mại quốc tế gạo chiếm phần kém quan trọng hơn lúa mì rất nhiều. Lượng gạo đưa ra trao đổi trên thị trường từ năm 1989 đến năm 2005 dao động trên dưới 25 triệu tấn, chiếm 20-22% sản lượng và khoảng 50% tổng kim ngạch xuất khẩu lương thực. Xuất khẩu gạo thế giới tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển. Suốt nhiều thập niên qua, các nước đang phát triển chiếm từ 75-80% tổng lượng xuất khẩu gạo thế giới, những năm gần đây đã chiếm trên 80%, phần còn lại dưới 20% là của các nước phát triển. Xét theo phạm vi đại lục thì Châu Á xuất khẩu lớn nhất chiếm tỷ trọng trung bình 77%, tỷ trọng nhập khẩu đạt 56%. Thứ đến là Châu Mỹ với tỷ trọng xuất khẩu trên 20%, tỷ trọng nhập khẩu 17%. Cả 3 châu còn lại là Châu Âu, Châu Phi và Châu Đại Dương chiếm khoảng 5% tổng xuất khẩu và 27% tổng nhập khẩu gạo trên thế giới. Ngoài trao đổi nội bộ dòng gạo thế giới chảy lớn nhất từ Châu Á sang Châu Âu khoảng gần 1 triệu tấn.
Chúng ta đã biết Thái Lan, Mỹ và Ấn Độ là những nước xuất khẩu gạo truyền thống từ nhiều thập niên nay. Do vậy họ đã thiết lập được mối quan hệ lâu dài và ổn định về thị trường và khách hàng. Gạo của các nước này là những loại đã có thương hiệu và thực chất rất chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, về độ tấm, độ thơm cũng như về mặt bảo quản.
Chỉ thực sự là nước xuất khẩu gạo có vị trí cao trên thế giới vào năm 1989 cho nên việc việc xâm nhập và mở rộng thị trường của Việt Nam trong những năm đầu gặp phải ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status