Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên dệt Minh Khai - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên dệt Minh Khai



MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 2
1.1. Chi phí sản xuất 2
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất 2
1.1.2. Nội dung chi phí sản xuất 2
1.1.3 Phân loại chi phí sản xuất 3
1.1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất của CF 4
1.1.3.2. Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng chủa CF 5
1.1.4 Phương pháp tập hợp chi phí trong doanh nghiệp sản xuất 6
1.2. Giá thành sản phẩm 6
1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm 6
1.2.2 Nội dung giá thành sản phẩm và dịch vụ 7
1.2.3 Hạ giá thành sản phẩm 8
1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất kinh doanh 9
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan 9
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan 10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 13
2.1 Nét cơ bản về công ty TNHH NN MTV dệt Minh Khai 13
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của công ty 13
2.1.2 Đặc điểm về nguồn lực của công ty 16
2.1.3 Đặc điểm về bộ máy quản lý của công ty 20
2.2 Thực trạng công tác quản lý chi phí và giá thành tại công ty 20
2.2.1. Thực trạng công tác quản lí chi phí 20
2.2.2 Phân loại chi phí phải trả theo khoản mục giá thành của khăn 34-85 28
2.3. Công tác quản lý giá thành sản phẩm tại công ty 35
2.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm 35
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 40
3.1.Phương hướng và mục tiêu hoàn thành công tác công tác quản lý chi phí và giá thành tại công ty 40
3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thành công tác công tác quản lý chi phí và giá thành tại công ty 40
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn 41
3.1.3 Phương hướng và mục tiêu của công ty trong năm 2008 43
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH NN MTV dệt Minh khai 44
3.2.1 Đối với công ty 44
3.2.2 Đối với nhà nước và cấp trên 45
3.2.3. Đề xuất với nhà nước và cấp trên 48
LỜI KẾT 50
 
 
 
 
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ó có 55 cán bộ quản lý kinh tế và kỹ thuật. Cho đến nay công ty đã có tới 1161 người, trong đó:
Lao động ngành công nghiệp: 1161 người
Lao động nữ: 913 người
Lao động hợp đồng: 148 người
Lao động làm công tác quản lý: 78 người
Lao động có trình độ cao đẳng trở lên: 55 người
Lao động bình quân đang làm việc: 1103 người
Thu nhập bình quân 1 người/ 1 tháng: 1 000 000 đồng
Công ty ngày càng quan tâm đến việc bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao chất lượng lao động. Lao động quản lý có bằng cấp, công nhân có tay nghề cao, có kinh nghiệm ngày càng tăng và chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lao động của công ty cụ thể:
- Về lao động quản lý: Công ty có tổng số lao động quản lý là 78 người, lao động có trình độ đại học là 50% chiếm 66,67%, số lao động có trình độ trung cấp là 25 người chiếm33,33%.
- Về lao động sản xuất: Tổng số lao động trong công ty là936 người chiếm 92,6% tổng số lao động toàn công ty. Do trình độ kỹ thuật ngày càng phát triển, hệ thống máy móc của công ty dần dần được thay thế cho nên để đáp ứng kịp thời với trình độ đó, trong năm 2006 công ty dệt Minh Khai đã đào tạo mới, đào tạo bổ sung, đề bạt và tuyển mói lao động quản lý với khối lượng khá lớn. Nhưng chủ yếu công ty vẫn lấy nguồn lực hiện có tại công ty cho đi đào tạo thêm tay nghề, trình độ quản lý đồng thời tuyển thêm một số trường đào tạo dạy nghề, cao đẳng, đại học chuyên nghiệp. Năm 2007, công ty có dự kiến tuyển dụng 5 lao động có trình độ cao đẳng và đại học, 19 lao động phổ thông. Bên cạnh nhu cầu tăng lao động thì công ty cũng có dự kiến giảm 15 lao động đến tuổi nghỉ hưu. Trong quý I năm 2007 không có lao động nào phải nghỉ việc.
b. Đặc điểm về vốn và cơ cấu vốn.
Bất kỳ một doanh nghịêp nào muốn hoạt động được phải có vốn sau đó mới tính đến các yếu tố khác. Trong thời kỳ bao cấp, tất cả vốn của doanh nghiệp đều do nhà nước cấp để kinh doanh theo kế hoạch và chỉ tiêu của nhà nước. Nhưng khi chuyển sang cơ chế thị trường, muốn hoạt động tốt và có hiệu quả thì doanh nghiệp phải có trình độ quản lý tốt trong tất cả các lĩnh vực nói chung và trong quản lý việc sử dụng vốn nói riêng.
Ngày đầu thành lập, Công ty dệt Minh Khai được cấp tài sản cố định trị giá 3 triệu đồng từ ngân sách nhà nước. Cho đến năm 1992 khi có quyết định thành lập tại nhà máy, Công ty dệt Minh Khai đã có nguồn vốn kinh doanh là 10.845.000.000 đồng. Bao gồm:
Vốn cố định: 9.026.000.000 đồng
Vốn lưu động: 1.759.000.000 đồng
Vốn khác: 60.000.000 đồng
Trong đó:
Vốn ngân sách cấp: 8.635.000.000 đồng
Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 710.000.000 đồng
Vốn vay: 1.483.000.000 đồng
Đến năm 1993, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định thành lập công ty dệt Minh Khai từ nhà máy dệt TNHH NN MTV Minh Khai thì công ty có tổng số vốn kinh doanh là: 11.627.605.125 đồng.
Trong đó:
Vốn lưu động: 3.058.512.667 đồng
Vốn cố định: 7.789.826.926 đồng
Vốn khác: 779.265.532 đồng
Trước đây do được ngân sách cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty ít chú trọng đến việc bảo toàn và phát triển vốn. Nhưng hiện nay, không còn có sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước nên công ty phải tự huy động, bảo toàn và phát triển vốn vì sự phát triển của mình.
c. Đặc điểm máy móc thiết bị - trình công nghệ.
Về máy móc thiết bị: Ngày đầu thành lập, công ty chỉ có 260 máy dệt thoi khổ hẹp do Trung Quốc viện trợ, đến nay công ty đã từng bước đầu tư về chiều sâu và chiều rộng và đã có một hệ thống thiết bị tương đối hoàn chỉnh để có thể sản xuất các loại khăn phục vụ cho nhu cầu thị trường trong nước và thị trường nước ngoài từ sản phẩm trung bình cho đến sản phẩm cao cấp.
Về quy trình công nghệ: Với tất cả những nhiệm vụ được nhà nước giao phó đã được trình bày ở trên và tình hình thực tế của công ty, cơ cấu sản xuất của công ty dệt Minh Khai được tổ chức như sau:
Sơ đồ:
Công ty TNHH NN MTV dệt Minh Khai.
Cơ cấu sản xuất
của công ty
Phân xưởng
dệt thoi
Phân xưởng
dệt kim
Phân xưởng tẩy nhuộm
Phân xưởng hoàn thành
Kho sợi
Kho trung gian
Kho thành phẩm
Theo sơ đồ trên cơ cấu sản xuất của công ty được tổ chức thành 4 phân xưởng:
- Phân xưởng dệt thoi: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn chuẩn bị các trục dệt và suốt sợi ngang đưc vào máy dệt để thành khăn bán thành phẩm theo quy trình công nghệ sản xuất khăn bông.
- Phân xưởng dệt kim: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn chuẩn bị các bộ kim sợi mắc lên máy để dệt thành vải tuyn theo quy trình công nghệ sản xuất vải tuyn.
- Phân xưởng tẩy nhuộm: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn nấu, tốy, nhuộm, sấy khô và định hình các loại khăn, sợi và vải tuyn theo quy trình công nghệ sản xuất các mặt hàng khăn bông, vải tuyn.
- Phân xưởng hoàn thành: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn cắt, may, kiểm tra, đóng gói, đóng kiện các sản phẩm khăn bông và cắt kiểm các loại vải tuyn, vải nối vòng theo quy trình công nghệ sản xuất.
2.1.3. Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý.
Là lá cờ đầu của ngành công nghiệp Hà Nội, Công ty TNHH NN MTV dệt Minh Khai có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay là:
- Sản xuất các sản phẩm dệt thoi, dệt kim, sản phẩm may mặc phục vụ cho nhu cầu thị trường tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Được nhập khẩu nguyên liệu, máy móc, thiết bị phụ tùng ngành dệt và may mặc phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường. Được làm uỷ thác xuất nhập khẩu cho các đơn vị có nhu cầu.
- Được hợp tác liên doanh, làm đại lý, đại diện, mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trên của nhà nước giao phó công ty cần có một đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, sự nhiệt tình và sự nhảy cảm với thị trường. Một cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, có quan hệ phân công cụ thể quyền hành và trách nhiệm sẽ tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi, từ đó sự đoàn kết, nhất trí trong toàn doanh nghiệp sẽ tăng lên và năng suất lao động cũng sẽ tăng theo là điều tất yếu.
2.2 Thực trạng công tác quản lý lĩnh vực chi phí và giá thành sản phẩm.
2.2.1 Thực trạng công tác quản lý lĩnh vực chi phí.
Do đặc điểm nổi bật của công ty là sản xuất nhiều sản phẩm nên mỗi sản phẩm ở từng công đoạn sản xuất đều được tinh toán chi tiết các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất khăn, màn tuyn, các chi phí này là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
“Trong chuyên đề thực tập này, em xin đề cập tới một loại sản phẩm trong quy trình sản xuất của công ty TNHH NN MTV dệt Minh Khai, đó là khăn 34-85”.
Nhìn chung chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm 3 khoản chi phí chinh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Tập hợp chi phí sản xuất với việc xác định đối tượng tập hợp để phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh là một yếu tố cần thiết không thể thiếu được đối với công tác quản lýchi phí sản xuất ở công ty. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thựuc chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chưc bộ máy sản xuất ở xưởng, việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí giúp cho công tác quản lý chi phí của công ty được tốt nhất và mang lại hiệu quả cao.
Sản phẩm chính của công ty là các loại sản phẩm: Khăn , màn tuyn Quá trình sản xuất sản phẩm được tổ chức ở các phân xưởng trên các dây chuyền công nghệ khác nhau. Mỗi phân xưởng hoàn thiện sản phẩm của mình. Căn cứ vào đặc điểm đó thì công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là các quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Thực trạng chi phí sản xuất trong công ty TNHH NN MTV Dệt Minh Khai.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đòi hỏi phải chặt chẽ, chính xác để từ đó giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra được những quyết định phù hợp nhằm hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, thu được nhiều lợi nhuận. Để quản lý chi phí sản xuất tốt phải phân loại chi phí vì mỗi cách phân loại lại mang một ý nghĩa riêng đồng thời không biệt lập mà có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau tiến tới một mục đích chung là quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất nhưng thông thường người ta hay phân loại theo yếu tố chi phí và khoản mục chi phí.
Quản lý chi phí sản xuất theo yếu tố
Theo cách phân loại này có thể thấy được chi phí về lao động sống và lao động vật hoá để từ đó giúp cho doanh nghiệp kiểm tra sự cân đối với các kế hoạch khác nhau như kế hoạch cung ứng vật tư, lao động tiền lương, khấu hao TSCĐ, nhu cầu vốn lưu động, giá thành Ta có thể thấy được việc quản lý chi phí sản xuất theo yếu tố của xưởng qua các bảng số liệu dưới đây:
Bảng 3. Chi phí sản xuất theo yếu tố của năm 2006 và năm 2007
(cho sản phẩm khăn 34-85)
ĐVT: đồng
Stt
Diễn giải
2006
2007
So s...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status